Nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam - 2


DANH MỤC CÁC HÌNH


Số hiệu

hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

1.1

Mô hình thể hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

11

2.1

Khung nghiên cứu của luận án

66

2.2

Mô hình nghiên cứu

77

2.3

Biểu đồ về số lượng lao động và thời gian lao động của doanh

nghiệp trong mẫu nghiên cứu

98

2.4

Biểu đồ tỷ lệ doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu theo lĩnh vực

hoạt động

99

3.1

Quy trình kiểm định liên quan hệ số tải ngoài của biến quan sát

113

3.2

Kết quả hệ số đường dẫn mô hình cấu trúc PLS-SEM

140

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 279 trang tài liệu này.

Nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam - 2


MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết phải nghiên cứu sự tác động của TNXH đến TQHĐ

Cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế số, tình hình thế giới biến động đã đặt ra cho xã hội loài người nhiều thách thức về các vấn đề như nạn đói nghèo, dịch bệnh, xung đột tôn giáo sắc tộc, biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường. Việt Nam là một trong mười quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, dự báo khoảng 45% diện tích đất nông nghiệp bị phá hủy và nhiễm mặn, 22 triệu người có khả năng mất nhà cửa, do mực nước biển dâng cao đến năm 2030 gây thiệt hại có thể lên đến 10% GDP (Theo dự báo của UNDP - Chương trình phát triển Liên hợp quốc). Mức độ báo động về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã gia tăng gấp ba lần so với 100 năm trước đây (Druckman & McGrath, 2019). Trước tình hình đó, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam nhằm đảm bảo cân bằng, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, thực hiện trách nhiệm xã hội. Những yêu cầu này được ban hành trong Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững phù hợp với các mục tiêu chung của Liên hợp quốc theo Quyết định số 1393/QĐ

-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh để đảm bảo phát triển kinh tế một cách bền vững. Vì vậy, các doanh nghiệp ở Việt Nam cần quan tâm đến việc thực hiện TNXH.

Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế, các sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam đang vươn ra các thị trường quốc tế. Để đảm bảo hàng hoá, dịch vụ có thể xâm nhập vào các thị trường lớn ở các nước phát triển, các doanh nghiệp trong nước phải đáp ứng những tiêu chuẩn quốc tế, trong đó phải tuân theo các yêu cầu về xã hội và môi trường. Điều này khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải quan tâm đến thực hiện TNXH trong hoạt động sản xuất kinh doanh (Trần Văn Hùng, 2017). Hơn thế nữa, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến các sản phẩm “xanh và sạch”. Các doanh nghiệp muốn duy trì được lợi thế cạnh tranh, thu hút khách hàng thì cần phải đảm bảo các yêu cầu và mối quan tâm của họ về các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn môi trường và xã hội (Dorota Jelonek & cộng sự, 2022). TNXH và thực hành đạo đức rất quan


trọng đối với thành công của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Park & cộng sự (2021) về TNXH toàn cầu năm 2015 nhận thấy rằng 91% người tiêu dùng toàn cầu mong đợi các doanh nghiệp hoạt động có trách nhiệm để giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường Hơn nữa, 84% nói rằng họ tìm kiếm các sản phẩm có trách nhiệm bất cứ khi nào có thể. Số liệu thống kê cho thấy, người tiêu dùng ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội và tích cực tìm kiếm các sản phẩm từ các doanh nghiệp hoạt động về mặt đạo đức. Qua đó chứng minh rằng một doanh nghiệp quan tâm đến các vấn đề xã hội tác động đến lợi nhuận, điều này sẽ thu hút những khách hàng tăng nền tảng giá trị, tăng tính bền vững cho doanh nghiệp.

Qua những luận cứ ở trên cho thấy, các doanh nghiệp cần quan tâm thực hiện TNXH song song với việc phải nâng cao thành quả hoạt động. Tuy nhiên, việc tham gia tích cực vào các hoạt động thể hiện trách nhiệm xã hội như các dự án từ thiện, hỗ trợ và chăm lo đến phúc lợi nhân viên và giảm thiểu thiệt hại môi trường có thể gây tốn kém và phát sinh gánh nặng tài chính cho các doanh nghiệp (Barnett & Salomon, 2006). Do đó, thực hiện TNXH tốt và vẫn đảm bảo gia tăng thành quả hoạt động, đặc biệt ở khía cạnh tài chính là vấn đề đáng quan tâm của các nhà quản lý và các học giả, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa TNXH và thành quả hoạt động. Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả như Preston & Obannon (1997); Moneva & cộng sự (2007); Byus & cộng sự, (2010); Mercedes & cộng sự (2021) đã tìm ra mối liên hệ tích cực giữa TNXH và thành quả hoạt động của doanh nghiệp, ủng hộ quan điểm rằng việc thực hiện TNXH giúp doanh nghiệp gia tăng danh tiếng, thu hút khách hàng vì thế nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trái lại, một số luận điểm của các bên ủng hộ thuyết thiếu hụt tài nguyên lại tranh cãi rằng việc thực hiện TNXH sẽ gây ra nhiều chi phí hao tổn, doanh nghiệp chỉ nên sử dụng nguồn lực giới hạn của mình cho việc đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận (Hillman & Keim, 2001; Orliztky & cộng sự, 2003; Brammer & Pavelin, 2006). Trong khi đó, Nelling & Webb (2009), Wuttichindanon (2017) không tìm thấy quan hệ giữa TNXH và thành quả hoạt động doanh nghiệp.


Ở Việt Nam, một số tác giả đã nghiên cứu về quan hệ giữa TNXH và thành quả hoạt động doanh nghiệp nhưng còn rất hạn chế về số lượng. Hơn nữa, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phân tích tác động của TNXH đến thành quả tài chính. Ví dụ như nghiên cứu của Hồ Ngọc Thảo Trang & Yekini (2014) đã điều tra mối quan hệ giữa các vấn đề xã hội và thành quả tài chính của doanh nghiệp Việt Nam dựa trên mẫu nghiên cứu trong phạm vi khá nhỏ, bao gồm 20 công ty với dữ liệu trong ba năm từ 2010 đến 2012. Hồ Viết Tiến & Hồ Thị Vân Anh (2017) điều tra sự tác động của TNXH đến thành quả tài chính của doanh nghiệp Việt Nam được xem xét ở các góc độ thị trường và kế toán. Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2022) phân tích tác động của mức độ công bố thông tin TNXH đến thành quả tài chính của doanh nghiệp. Các nghiên cứu này đều tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa TNXH với thành quả tài chính. Trong khi, nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Bích & cộng sự (2015) về mối quan hệ giữa CBTT TNXH và giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam, tức là thành quả tài chính được đo lường theo thước đo thị trường với mẫu gồm 50 công ty trên sàn chứng khoán từ năm 2010 – 2013 đã không tìm thấy quan hệ của TNXH tổng hợp với giá trị doanh nghiệp.

Tóm lại, kết quả thực nghiệm của đa số các nghiên cứu về tác động của TNXH đến thành quả hoạt động tại Việt Nam cho thấy TNXH có tác động tích cực đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu đều đánh giá thành quả TNXH theo chỉ số mức độ CBTT TNXH thu thập trên báo cáo thường niên (Hồ Ngọc Thảo Trang & Yekini, 2014; Nguyễn Thị Ngọc Bích & cộng sự, 2015; Hồ Viết Tiến & Hồ Thị Vân Anh, 2017; Nguyễn Thị Thu Nguyệt, 2022). Tuy nhiên, các chỉ số đo lường mức độ CBTT TNXH ở các nghiên cứu này còn khá đơn giản, chỉ tập trung đánh giá số lượng thông tin công bố, do đó chưa phản ánh thực chất việc thực hiện các hoạt động thể hiện TNXH của doanh nghiệp. Xem xét nội dung của TNXH chưa được dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế như GRI. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thành quả tài chính và TNXH của các nghiên cứu cho ra nhiều kết quả, có nghiên cứu chỉ ra được mối liên hệ thuận chiều nhưng cũng có nghiên cứu không thấy được mối liên hệ hay quan hệ ngược chiều. Hơn nữa, các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu đánh giá


thành quả hoạt động ở khía cạnh tài chính, chưa chú trọng đến thành quả phi tài chính. Vì vậy, mở rộng nghiên cứu về sự tác động TNXH đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên hệ thống đo lường tài chính và phi tài chính ở Việt Nam là thực sự cần thiết.

Từ những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu về tác động của TNXH đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là đánh giá sự tác động của TNXH đến TQHĐ của doanh nghiệp ở Việt Nam. Để đạt được mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể bao gồm:

- Đo lường việc thực hiện TNXH và TQHĐ ở khía cạnh tài chính và khía cạnh phi tài chính (bao gồm khía cạnh khách hàng, khía cạnh học hỏi và phát triển, khía cạnh quy trình nội bộ) của doanh nghiệp ở Việt Nam;

- Đánh giá sự tác động trực tiếp của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh tài chính và khía cạnh phi tài chính (bao gồm khía cạnh khách hàng, khía cạnh học hỏi và phát triển, khía cạnh quy trình nội bộ) của doanh nghiệp ở Việt Nam;

- Đánh giá vai trò trung gian của thành quả ở khía cạnh phi tài chính (bao gồm khía cạnh khách hàng, khía cạnh học hỏi và phát triển, khía cạnh quy trình nội bộ) cho sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh tài chính của doanh nghiệp ở Việt Nam.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu đặt ra như

sau:

- Việc thực hiện TNXH và TQHĐ ở khía cạnh tài chính và khía cạnh phi tài

chính (bao gồm khía cạnh khách hàng, khía cạnh học hỏi và phát triển, khía cạnh quy trình nội bộ) của doanh nghiệp ở Việt Nam đo lường như thế nào?

- TNXH tác động như thế nào đến thành quả ở khía cạnh tài chính và thành quả ở khía cạnh phi tài chính (bao gồm khía cạnh khách hàng, khía cạnh học hỏi và phát triển, khía cạnh quy trình nội bộ) của các doanh nghiệp Việt Nam?


- Thành quả ở khía cạnh phi tài chính (bao gồm khía cạnh khách hàng, khía cạnh học hỏi và phát triển, khía cạnh quy trình nội bộ) có đóng vai trò trung gian cho sự tác động của TNXH đến thành quả ở khía cạnh tài chính của các doanh nghiệp ở Việt Nam?

4. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận án là sự tác động của TNXH đến TQHĐ của doanh nghiệp ở Việt Nam. TNXH được đo lường dựa trên đánh giá của doanh nghiệp về việc thực hiện các hoạt động thể hiện trách nhiệm theo những nội dung của GRI, TQHĐ được xem xét ở khía cạnh tài chính và phi tài chính. Tác động của TNXH được xem xét thông qua việc đánh giá sự tác động trực tiếp của TXNH đến thành quả ở khía cạnh tài chính và khía cạnh phi tài chính và sự tác động của TNXH đến thành quả ở khía cạnh tài chính thông qua các yếu tố trung gian là thành quả ở khía cạnh khách hàng, thành quả ở khía cạnh quy trình nội bộ, thành quả ở khía cạnh học hỏi và phát triển.

5. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm:

- Phạm vi nội dung: Luận án phân tích sự tác động của TNXH đến TQHĐ của doanh nghiệp ở Việt Nam. Trong đó, TNXH được xem xét dựa trên các nội dung của tiêu chuẩn theo Báo cáo sáng kiến toàn cầu (Global Reporting Initiative – GRI) bao gồm ba khía cạnh là kinh tế, môi trường, xã hội. TQHĐ được đánh giá dựa trên thẻ điểm cân bằng (Kaplan, 1992) bao gồm thành quả tài chính và thành quả phi tài chính ở khía cạnh khách hàng, khía cạnh quy trình nội bộ, khía cạnh học hỏi và phát triển.

- Phạm vi thời gian: TNXH và TQHĐ của các doanh nghiệp Việt Nam được đánh giá trong giai đoạn 2017 – 2019. Vì tại thời điểm này hoạt động của doanh nghiệp chưa bị ảnh hưởng bởi tác động của dịch bệnh Covid 19. Do đó, việc đánh giá tác động của TNXH đến TQHĐ sẽ đưa ra kết quả khách quan và chính xác hơn, loại trừ tác động ảnh hưởng của Covid 19.


- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu các doanh nghiệp ở Việt Nam thuộc các ngành nghề khác nhau, với phạm vi ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.

6. Phương pháp nghiên cứu

Để phân tích hiệu quả cũng như có thể giải quyết sự phức tạp ngày càng tăng của thực tế xã hội, việc sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau nên được sử dụng trong nghiên cứu hiện đại (Waysman & Savaya, 1997). Chính vì vậy, nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận án thu thập, xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp bằng các phương pháp khác nhau.

- Thu thập dữ liệu:

o Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bản câu hỏi thông qua điều tra nhằm có được thông tin thực nghiệm về TNXH và TQHĐ của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Dữ liệu sơ cấp được khảo sát trên mẫu nghiên cứu của 336 doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phỏng vấn chuyên sâu bán cấu trúc cũng được thực hiện để làm rõ nguyên nhân của một số kết quả nghiên cứu. Trước khi phỏng vấn, mục tiêu và một số câu hỏi mở được đưa ra nhằm tìm hiểu về nguyên nhân sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở từng khía cạnh có mức độ khác nhau.

o Thu thập dữ liệu thứ cấp bằng nghiên cứu tài liệu các trường hợp điển hình của 10 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán để khai thác các nội dung về TNXH và TQHĐ của doanh nghiệp. Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp là các thông tin tài chính của 226 công ty cổ phần có niêm yết cũng được thu thập để kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu đánh giá thành quả ở khía cạnh tài chính.

- Xử lý dữ liệu:

o Xử lý dữ liệu sơ cấp để phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính bình phương tối thiểu riêng phần PLS-SEM (Partial Least Square - Structural Equation Modeling): Phương pháp thống kê bình phương một phần này được sử dụng để phân tích sự tác động của TNXH đến TQHĐ (tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển). Bên cạnh đó, các thống kê mô tả cũng được đưa vào phân tích trong luận án này.


o Xử lý dữ liệu thứ cấp bằng phương pháp phân tích nội dung. Ngoài ra, các dữ liệu tài chính của 226 Công ty Cổ phần được xử lý bằng phương pháp Paired- Samples T-Test được thực hiện để kiểm tra độ tin cậy dữ liệu.

7. Đóng góp của luận án

Về mặt học thuật:

Thứ nhất, luận án đã đánh giá việc thực hiện TNXH và TQHĐ (bao gồm khía cạnh tài chính và phi tài chính) của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong đó, TNXH được xem xét một cách toàn diện theo các tiêu chuẩn của GRI, với các nội dung về kinh tế, môi trường, xã hội hướng đến phát triển bền vững. Do đó, một số các vấn đề mới liên quan đến quyền con người, phòng tránh bạo lực, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đánh giá nhà cung cấp bằng các tiêu chí môi trường, xã hội, đóng góp cho kinh tế địa phương đã được đánh giá. TQHĐ được đánh giá toàn diện ở khía cạnh tài chính và phi tài chính theo thẻ điểm cân bằng. Vì vậy, các biến phản ảnh thành quả phi tài chính ngoài những biến đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây như thành quả ở khía cạnh khách hàng, thành quả ở khía cạnh học hỏi và phát triển, nghiên cứu này bổ sung biến thành quả ở khía cạnh quy trình nội bộ với một số yếu tố như khả năng tìm kiếm nhà cung cấp sẵn sàng đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp, khả năng xử lý thông tin của doanh nghiệp.

Thứ hai, nghiên cứu này đánh giá sự tác động của TNXH đến TQHĐ, trong đó, TQHĐ được xem xét ở cả khía cạnh tài chính và phi tài chính. Vì thế, kết quả nghiên cứu đã làm phong phú thêm cơ sở lý thuyết về phân tích sự tác động của TNXH đến TQHĐ, đặc biệt là các khía cạnh phi tài chính. Cụ thể, TNXH sẽ giúp cải tiến quy trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất, khả năng xử lý thông tin tốt hơn dẫn đến tăng cao thành quả tài chính của doanh nghiệp.

Thứ ba, TNXH và TQHĐ dựa trên lý thuyết các bên liên quan thường bao gồm những khía cạnh có nội dung tương tự nhau. Do đó, luận án đã áp dụng đo lường TNXH dựa trên GRI, TQHĐ trên cơ sở thẻ điểm cân bằng trong nghiên cứu sẽ giải quyết được vấn đề này. Đồng thời, với phương pháp phân tích PLS – SEM, luận án

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/03/2023