A/C phân bổ ở serovar mang gen clm. Đánh giá sự phân bổ số lượng plasmid theo kiểu gen kháng của các serovar Salmonella chúng tôi nhận thấy: các serovar mang 3, 4 plasmid thường xuất hiện các chủng mang gen blaCTX, các serovar có kiểu gen dhfr thì chủ yếu mang 5 plasmid. Mang 6 plasmid chỉ xuất hiện ở các chủng mang kiểu gen clm (Bảng 3.17).
Bảng 3.17. Số lượng plasmid và kiểu hình kháng kháng sinh của Salmonella
Số lượng
Nguồn Ký hiệu Serovar Kiểu hình kháng kháng sinh
plasmid
Các loại plasmid
SA11/19 3497 S. Kentucky AMC/AM-C-NA/CIP/OFX-STR-TE 06 N-W-Y-T-K/B-B/O
Thịt heo
SA11/19 4221 S. Indiana CAZ-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT 04 N-W-Y-T
Thịt bò SA07/20 3335 S. Infantis AM-C-NA/CIP/OFX-STR-SXT 05 N-W-Y-P-T SA11/19 3498 S. Agona AMC/AM-CAZ-C-STR-TE-SXT 03 W-Y-A/C SA12/19 1584 S. Infantis AM-C-NA-STR/GM-TE-SXT 04 W-Y-P-T
Thịt gà
SA05/20 1114 S. Potsdam AM-C-NA-STR/GM-TE-SXT 06 N-FIB-W-Y-A/C-Frepb SA07/20 1066 S. Kentucky AM-CAZ-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT 03 N-W-Y SA07/20 1067 S. Kentucky AM-CAZ-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT 04 N-W-Y-T SA11/19 3514 S. Kentucky AM-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT 05 N-FIB-W-Y-T SA11/19 3515 S. Saintpaul AM-C-NA/CIP-STR/GM-TE-SXT 05 N-W-Y-P-T SA11/19 4205 S. Braenderup AM-C-NA-STR/GM-TE-SXT 05 N-W-Y-P-T
SA12/19 501 S. Kentucky AM-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT 03 N-W-Y
Cá SA12/19 1600 S. Kentucky AM-CAZ-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT 05 N-W-Y-A/C-T
SA01/20 66 S. Potsdam AM-NA/CIP-STR/GM-TE-SXT 05 N-W-Y-P-A/C SA02/20 1524 S. Kentucky AM-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT 05 N-W-Y-A/C-T SA05/20 210 S. Infantis AM-C-NA-STR/GM-TE-SXT 04 N-W-Y-T
SA06/20 1808 | S. Agona | AMC/AM-CAZ-C-STR-TE-SXT | 05 | N-W-Y-P-T | |
SA06/20 1809 | S. Infantis | AM-C-NA/CIP-STR/GM-TE | 04 | N-W-Y-P | |
SA07/20 460 | OMF:1,z6:UT | AM-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT | 04 | N-W-Y-T | |
SA07/20 462 | 7:1,z6:UT | AM-C-NA-STR/GM-TE-SXT | 04 | N-W-Y-P | |
SA08/20 2058 | S. Kentucky | AM-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE | 04 | W-Y-A/C-T |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Kháng Kháng Sinh Của Các Chủng Salmonella Spp.
- Kiểu Hình Kháng Kháng Sinh Của Các Chủng Salmonella Spp.
- Đặc Điểm Vùng Gen Cassette Của Salmonella Dương Tính Với Integron 1, 2
- Kết Quả Xác Định Gen Cmla, Cmlb Và Flo Mã Hóa Kháng Phenicol Chú Thích: M: Thang Chuẩn 100Bp Plus; Nc: Chứng Âm; Pc: Chứng Dương [A: Cmlb (840 Bp), B: Flo (673 Bp),
- Phân Tích Mối Quan Hệ Các Nhóm Gen Kháng Với Cơ Chế Đa Kháng Của
- Nhóm Gen Liên Quan Đến Kháng Nhóm Β-Lactam
Xem toàn bộ 155 trang tài liệu này.
3.8 Sự hiện diện gen mã hóa sinh ESBL
Kháng sinh nhóm β-lactam có chung cấu trúc phân tử gồm một vòng bốn cạnh, được gọi là vòng β-lactam. Enzyme β-lactamase có thể phá vỡ vòng bốn cạnh này làm mất hoạt tính của kháng sinh, thường được tiết ra chủ yếu bởi vi khuẩn Gram âm, rất phổ biến ở Salmonella (Liu và Pop, 2009). Hiện nay, dựa trên trình tự các axit amin, β-lactamase được chia thành bốn loại, trong đó loại A và C là phổ biến hơn cả. Để thủy phân vòng β-lactam, loại A, C và D sử dụng serine và loại B sử dụng metallo enzyme kết hợp với các ion kẽm (Bush và ctv, 2010). Các gen mã hóa sinh β-lactam như blaCTX, blaSHV, blaTEM đã được phát hiện ở 21 serovar Salmonella phân lập từ thực phẩm có khả năng kháng AMC, AM và CAZ (Hình 3.2). Trong số các gen được phát hiện thì gen blaTEM chiếm tỷ lệ cao nhất 52,38%, tiếp đến là gen blaCTX 19,05%, riêng gen blaSHV không được phát hiện ở tất cả 21 serovar. Điều này cũng được Cao và ctv (2002) nhận định gen blaTEM và blaCTX là 2 gen phổ biến thường được tìm thấy ở nhiều vật chủ cũng như ở nhiều vùng khác nhau trên thế giới.
M NC PC 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
a
b c
Hình 3.2. Kết quả xác định gen mã hóa sinh ESBL
Chú thích: M: Thang chuẩn 100bp plus; NC: Chứng âm; PC: Chứng dương [a:
blaCTX (950 bp), b: blaTEM (372 bp), c: blaSHV (231 bp)]; 1-21: mẫu khảo sát
Kết quả ghi nhận được, gen blaCTX chiếm ưu thế với tỷ lệ là 52,38%. Theo Asma (2006), kiểu gen CTX mã hoá β-lactamase là phổ biến trong các chủng sinh ESBL trên toàn thế giới. Kiểu gen này chủ yếu được tìm thấy ở Nam Mỹ, Viễn Đông và Đông Âu và cũng được ghi nhận ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Bắc Mỹ và Tây Âu. Trong số 21 serovar thì chỉ có S. Indiana mang cả hai gen (blaCTX, blaTEM)
cùng lúc với 4,76%. Đối với gen blaTEM và blaCTX hiện diện nhiều ở serovar Kentucky có tỷ lệ lần lượt là 23,81%, 14,29%. Ngoài ra, chúng tôi phát hiện được các gen mã hóa enzyme β-lactamase loại A (blaTEM) biểu hiện 11/21 chủng, các gen này có vai trò kháng AMC, AM. Kết quả phân tích cũng cho thấy có 3 serovar Kentucky có kiểu hình kháng CAZ đều mang gen blaTEM, blaCTX. CAZ là kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3. Các β-lactamase thủy phân nhóm kháng sinh này phần lớn thuộc nhóm CTX, mã hóa bởi gen blaCTX. Ngoài ra, chủng SA11/19 4221 kháng CAZ mang cùng lúc cả hai gen blaTEM/CTX. Xét theo nguồn phân lập thì các serovar Salmonella có khả năng sinh β-lactamase cao nhất từ thịt heo (100%), thịt gà 80%, cá tươi 46,15% (Bảng 3.18).
3.9 Sự hiện diện gen kháng nhóm tetracyline
Các gen này mã hóa bơm ngược thải kháng sinh, các gen tet khác có chức năng bảo vệ ribosome của Salmonella khỏi tác dụng của tetracyline. Các gen kháng TE như tetA, tetB, tetC đã được phát hiện ở 21 serovar Salmonella phân lập (Hình 3.3 và 3.4). Trong số các gen tet được phát hiện thì tetA có tỷ lệ cao nhất (95,24%); gen tetC (57,14%); riêng tetB phát hiện thấp nhất (4,76%) trong luận án này.
M NC PC 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
a
b
Hình 3.3. Kết quả xác định gen tetA, tetB mã hóa kháng tetracyline
Chú thích: M: Thang chuẩn 100bp plus; NC: Chứng âm; PC: Chứng dương [a:
tetA (372 bp), b: tetB (228 bp)]; 1-21: các mẫu khảo sát
Sự hiện diện của gen tetA mã hóa cho quá trình bơm đẩy trong cơ chế kháng TE của vi khuẩn đã được nhiều tác giả báo cáo (Dang và ctv, 2007; Chenia và Vietze, 2012). Hầu hết các gen mã hóa kênh bơm thải TE đều có khả năng kháng TE, nhưng
ít hiệu quả hơn so với thế hệ thứ hai là doxycycline, minocycline và ít gây kháng hoặc không kháng thế hệ thứ ba, chẳng hạn như tigecycline (Chopra và ctv, 2001). Đặc biệt, kết quả tổng hợp từ Bảng 3.18 cho thấy 1 số serovar Salmonella có nhiều hơn 01 gen tet trong bộ gen của chúng, cụ thể 12 serovar mang 4 gen tetA,B,C (57,14%), 05 chủng mang 2 gen tetA,C (23,81%). Tuy nhiên, riêng SA07/20 3335 có hiện diện gen tetA,C nhưng kiểu hình không kháng TE, hiện tượng này có thể được lý giải vì mức độ biểu hiện của gen tetA,C là chưa đủ và đây được xem như một mối nguy dự báo mức độ gia tăng kháng TE trong tương lai.
M NC PC 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
a
Hình 3.4. Kết quả xác định gen tetC mã hóa kháng tetracyline
Chú thích: M: Thang chuẩn 100bp plus; NC: Chứng âm; PC: Chứng dương [a:
tetC (635 bp)]; 1-21: các mẫu khảo sát
Tetracyline thuộc nhóm kháng sinh phổ rộng, được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực thú ý và nuôi trồng thủy sản ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam để kiểm soát các nguồn bệnh do vi khuẩn (Schwarz và ctv, 2001). Do đó, nhiều nghiên cứu cho thấy vi khuẩn đã kháng với nhiều loại kháng sinh nhóm này (Van và ctv, 2007a, 2008). Nhiều gen tet mã hóa cho các loại protein tham gia vào các cơ chế kháng TE của vi khuẩn đã được xác định. Hiện tại, có hơn 40 gen kháng TE đã được xác định và giải trình tự (Chopra và ctv, 2001). Tuy nhiên, 3 trong số các gen kháng TE thường gặp nhất là tetA, tetB và tetC (Roberts, 2005).
Bảng 3.18. Sự hiện diện gen mã hóa sinh ESBL và kháng tetracycline
Nguồn Ký hiệu Serovar Kiểu hình kháng kháng sinh
bla
TEM
bla
SHV
bla
CTX
tetA tetB tetC
SA11/19 3497 S. Kentucky AMC/AM-C-NA/CIP/OFX-STR-TE + - - + + -
Thịt heo
SA11/19 4221 S. Indiana CAZ-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT + - + + - +
Thịt bò SA07/20 3335 S. Infantis AM-C-NA/CIP/OFX-STR-SXT - - - + - - SA11/19 3498 S. Agona AMC/AM-CAZ-C-STR-TE-SXT + - - + - - SA12/19 1584 S. Infantis AM-C-NA-STR/GM-TE-SXT - - - + - -
Thịt gà
Cá
SA05/20 1114 S. Potsdam AM-C-NA-STR/GM-TE-SXT + - - + - - SA07/20 1066 S. Kentucky AM-CAZ-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT - - + + + + SA07/20 1067 S. Kentucky AM-CAZ-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT - - + + + + SA11/19 3514 S. Kentucky AM-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT + - - + - - SA11/19 3515 S. Saintpaul AM-C-NA/CIP-STR/GM-TE-SXT + - - + + - SA11/19 4205 S. Braenderup AM-C-NA-STR/GM-TE-SXT - - - + + - SA12/19 501 S. Kentucky AM-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT + - - + - - SA12/19 1600 S. Kentucky AM-CAZ-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT - - + + - + SA01/20 66 S. Potsdam AM-NA/CIP-STR/GM-TE-SXT - - - + + - SA02/20 1524 S. Kentucky AM-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT + - - + + - SA05/20 210 S. Infantis AM-C-NA-STR/GM-TE-SXT - - - + + - SA06/20 1808 S. Agona AMC/AM-CAZ-C-STR-TE-SXT - - - - + -
SA06/20 1809 | S. Infantis | AM-C-NA/CIP-STR/GM-TE | - | - | - | + | + | - | |
SA07/20 460 | OMF:1,z6:UT | AM-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE-SXT | + | - | - | + | + | - | |
SA07/20 462 | 7:1,z6:UT | AM-C-NA-STR/GM-TE-SXT | - | - | - | + | + | - | |
SA08/20 2058 | S. Kentucky | AM-C-NA/CIP/OFX-STR/GM-TE | + | - | - | + | + | - |