Số Liệu Phổ Nmr (Δ Ppm) Của Sd3 Và Hợp Chất Tham Khảo

Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 1 proton olefin singlet tại δH 7,43 (1H, s), 2 proton dạng cis tại δH 7,90 (1H, d, J = 5,0 Hz) và 8,73 (1H, d, J = 5,0 Hz), 3 proton cạnh nhau tại δH 7,25 (1H, d, J = 8,0 Hz), 7,73 (1H, t, J = 8,0 Hz) và 8,26 (1H, d, J = 8,0 Hz), 1 nhóm dioxymethylen tại δH 6,51 (1H, s), 1 nhóm methoxy dưới dạng singlet tại δH 3,96 (8-OCH3). Phổ 13C-NMR kết hợp phổ HSQC của SD3 cho thấy sự có mặt của 18 nguyên tử carbon, trong đó có 1 carbon dioxymethylen tại δC 102,5 (C-12), 1 carbon keton tại δC 179,7 (C-7). 15 carbon còn lại thuộc vòng thơm nằm trong vùng trường từ δC 102,7 → 160,9. Những phân tích trên cho thấy, SD3 thuộc nhóm alcaloid.

Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR (δ ppm) của SD3 và hợp chất tham khảo


Vị trí

a,b

δH

a,c

δC

#δC

1

-

151,3

151,2

2

-

147,5

147,4

3

7,43 (s)

102,7

102,6

3a


134,4

134,5

4

7,90 (d, 5,0)

123,0

122,9

5

8,73 (d, 5,0)

143,8

143,8

6a

-

145,8

145,8

6b

-

121,1

121,1

7

-

179,7

179,7

7a

-

120,2

120,3

8

-

160,9

160,9

9

7,25 (d, 8,0)

112,6

112,8

10

7,73 (t, 8,0)

134,3

134,2

11

8,26 (d, 8,0)

118,8

118,9

11a

-

134,5

134,3

11b

-

106,7

106,8

12

6,42 (s)

102,5

102,4

8-OCH3

3,96 (s)

55,9

55,9

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 368 trang tài liệu này.

Nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá tác dụng kháng ung thư của thân lá cây củ dòm Stephania dielsiana Y.C. Wu - 11

a DMSO-d6, b500 MHz, c125 MHz

#δC của oxostephanin đo trong DMSO-d6 [41]

Phổ HMBC xuất hiện tương tác giữa H-12 với C-1 và C-2, cho phép xác định nhóm methylen này tạo liên kết vòng 5 cạnh với C-1 và C-2 của khung chất qua hai cầu oxy. H-4 tương tác với C-5 và dựa vào hằng số tương tác của cả hai proton (J = 5,5 Hz) cho biết hai proton nằm cạnh nhau. Proton H-9 tương tác với C-7a, C-11, H-10 tương tác với C-8 và C-11a, H-11 tương tác với C-7a, C-9, C- 11b cho phép xác định được 3 proton trên nằm cạnh nhau.

Từ những phân tích trên và so sánh các giá trị phổ NMR của hợp chất SD3

thu được với các giá trị phổ tương ứng của hợp chất oxostephanin được công bố

[41] có thể kết luận SD3 oxostephanin (Hình 3.4).




Hình 3.4. Cấu trúc của hợp chất SD3

3.1.2.4. Hợp chất SD4

Hợp chất SD4 được phân lập dưới dạng bột, màu nâu đỏ. Phổ ESI-MS xuất hiện tín hiệu pic ion giả phân tử tại m/z 291,9 [M + H]+ phù hợp công thức phân tử là C17H9NO4. Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) và 13C-NMR (125 MHz,

DMSO-d6): Xem bảng 3.4.

Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR (δ ppm) của SD4 và hợp chất tham khảo


Vị trí

a,b

δH

a,c

δC

&δC

1

-

151,5

151,3

2

-

148,8

147,5

3

7,57 s

103,2

102,7

3a

-

134,8

134,4

4

8,07 d (5,5)

124,7

123,0

5

8,86 d (5,5)

144,2

143,8

6a

-

143,6

145,8

6b

-

122,4

121,1


7

-

186,4

179,7

7a

-

115,3

120,2

8

-

163,3

160,9

9

7,09 dd (1,0, 8,0)

116,5

112,6

10

7,79 t (8,0)

136,7

134,3

11

8,17 dd (1,0; 8,0)

117,7

118,8

11a

-

133,1

134,5

11b

-

106,0

106,7

12

6,51 s

103,0

102,5

8-OH

13,64 s

-


8-OCH3

-

-

55,9

a DMSO-d6, b 125 MHz, c 500 MHz

$ δC của SD3 đo trong DMSO-d6

Dữ liệu phổ 1D- và 2D-NMR của SD4 tương tự như SD3 ngoại trừ sự vắng mặt của nhóm methoxy. Dựa trên các dữ liệu phổ NMR và MS kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo đã công bố [122] có thể xác định được SD4 oxostephanosin (Hình 3.5).



Hình 3.5. Cấu trúc của hợp chất SD4

3.1.2.5. Hợp chất SD5

Hợp chất SD5 được phân lập dưới dạng chất rắn, màu vàng cam. Phổ ESI- MS xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 335,9 [M + H]+ phù hợp với công thức phân tử C19H13NO5. Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) và 13C-NMR (125 MHz,

DMSO-d6): Xem bảng 3.5.

Bảng 3.5. Số liệu phổ NMR (δ ppm) của SD5 và hợp chất tham khảo


Vị trí

a,b

δH

a,c

δC

#δC

&δC

1

-

151,7

152,3

151,3

2

-

146,9

146,9

147,5

3

7,48 s

102,2

102,0

102,7

3a

-

135,1

135,9

134,4

4

7,97 d (5,5)

123,8

123,9

123,0

5

8,75 d (5,5)

144,2

143,3

143,8

6a

-

145,6

144,7

145,8

6b

-

121,3

121,7

121,1

7

-

180,8

180,9

179,7

7a

-

125,4

124,9

120,2

8

-

150,0

150,8

160,9

9

-

153,3

153,4

112,6

10

7,58 d (9,0)

118,1

117,3

134,3

11

8,26 d (9,0)

123,5

123,9

118,8

11a

-

126,0

126,3

134,5

11b

-

106,9

107,9

106,7

12

6,46 s

102,9

102,7

102,5

8-OCH3

3,86 s

60,6

61,3

55,9

9-OCH3

3,93 s

56,1

56,1


a DMSO-d6, b 500 MHz, c 125 MHz

# δC của oxocrebanin đo trong CDCl3 [123],

$ δC của SD3 đo trong DMSO-d6

Phổ NMR của SD5 tương tự như SD3 ngoại trừ sự xuất hiện thêm của một nhóm methoxy (δC 60,6) và sự vắng mặt của nhóm methin. Điều này được thể hiện rõ qua sự thay đổi của vòng D tại các vị trí C-7a (+ 5,2 ppm), C-8 (- 10,9 ppm), C-9 (+ 40,7 ppm), C-10 (- 16,2 ppm) và C-11 (- 4,7 ppm) (Bảng 3.5). Vị trí của 2 nhóm methoxy được xác định tại C-8 và C-9 dựa trên tương tác HMBC giữa proton δH 3,86, H-10 với C-8 và proton δH 3,93, H-10 và H-11 với C-9. Với

những phân tích dữ liệu phổ trên và kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo đã công bố, có thể xác định được hợp chất SD5 oxocrebanin [123] (Hình 3.6).


Hình 3.6. Cấu trúc của hợp chất SD5

3.1.2.6. Hợp chất SD6

Hợp chất SD6 được phân lập dưới dạng chất kết tinh hình kim, màu vàng. Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) và 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): Xem

bảng 3.6.

Bảng 3.6. Số liệu phổ NMR (δ ppm) của SD6 và hợp chất tham khảo


Vị trí

a,b

δH

a,b

δC

#δC

1

-

147,1

146,8

2

-

148,8

148,5

3

7,64 s

105,6

105,3

3a

-

119,3

119,1

4

-

168,1

168,1

6a

-

134,7

134,4

6b

-

124,8

124,8

7

7,34 s

97,9

97,8

7a

-

124,0

123,8

8

-

155,3

155,1

9

7,20 d (8,0)

108,3

107,9

10

7,50 t (8,0)

125,7

125,4

11

8,12 d (8,0)

118,7

118,6

11a

-

125,0

124,6

11b

-

111,0

110,8

12

6,47 s

103,2

103,1


8-OCH3

4,00 s

55,8

55,7

NH

10,73

-

-

a DMSO-d6, b 500 MHz, c 125 MHz

# δC của aristolactam đo trong DMSO-d6 [124]

Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu singlet của 1 nhóm methoxy tại δH 4,00 (3H, s), 1 nhóm dioxymethylen tại δH 6,47 (2H, s), 2 proton olefin singlet tại δH 7,64 (1H, s), 7,34 (1H, s), 3 proton olefin cạnh nhau tại δH 7,20 (1H, d, J = 8,0 Hz), 7,50 (1H, t, J = 8,0 Hz), 8,12 (1H, d, J = 8,0 Hz) và 1 nhóm NH tại δH 10,73

(1H, s). Phổ 13C-NMR kết hợp phổ HSQC cho thấy sự xuất hiện của 17 nguyên tử carbon, bao gồm 1 nhóm methoxy [δC 55,8 (8-OCH3)], 1 nhóm dioxymethylen [δC 103,2 (C-12)]. Các tín hiệu carbon còn lại thuộc vòng thơm nằm trong vùng trường từ δC 97,8 → 168,0. Dữ liệu phổ 1D-NMR cho thấy, SD6 cũng là 1 alcaloid với cấu trúc khung của vòng A, C và D gần tương tự như các hợp chất SD2 - SD5. Phân tích phổ HMBC cho thấy tương tác của proton δH 4,00 (3H, s), H-9 và H-10 với carbon C-8 cho phép xác định được vị trí của nhóm methoxy tại C-8. Ngoài ra, tương tác giữa proton δH 10,73 (1H, s) với C-3ª, C-4, C-6ª và C-6b giúp khẳng định thêm về cấu trúc của vòng B. Với những phân tích dữ liệu như trên và so sánh với tài liệu tham khảo đã công bố, có thể kết luận SD6 aristolactam [124] (Hình 3.7).

Hình 3.7. Cấu trúc và tương tác HMBC chính của hợp chất SD6

3.1.2.7. Hợp chất SD7

Hợp chất SD7 được phân lập dưới dạng bột vô định hình màu nâu. Phổ ESI- MS xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 340 [M+H]+ phù hợp với công thức phân tử C20H21NO4. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3):

Xem bảng 3.7.

Bảng 3.7. Số liệu phổ NMR (δ ppm) của SD7 và hợp chất tham khảo


Vị trí

a,b

δH

a,c

δC

#δC

1

-

142,1

142,0

2

-

146,7

146,5

3

6,51 s

106,8

106,8

3a

-

126,3

126,5

4

3,05 - 3,14 *

2,62 dd (3,5, 16,0)

29,0

29,2

5

3,05 - 3,14 *

2,53 td (3,5, 11,5)

53,5

53,6

6a

3,05 - 3,14 *

61,9

61,9

6b

-

126,4

126,6

7

3,67 dd (4,0, 14,5)

2,31 dd (14,0, 14,5)

26,8

26,9

7a

-

129,7

129,7

8

-

145,9

145,8

9

-

152,1

152,0

10

6,87 d (8,5)

110,4

110,2

11

7,80 d (8,5)

123,1

123,1

11a

-

124,6

124,6

11b

-

116,6

116,5

12

5,90 d (1,5)

6,04 d (1,5)

100,6

100,6

8-OCH3

3,81 s

60,7

60,6

9-OCH3

3,89 s

55,8

55,7

6-NCH3

2,59 s

43,7

43,9

a CDCl3, b 500 MHz, c 125 MHz, * tín hiệu bị chồng chập

# δC của crebanin đo trong CDCl3 [123].

Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu singlet của 2 nhóm methoxy tại δH 3,81 (3H, s) và 3,89 (3H, s), một nhóm methyl liên kết với nitơ tại δH 2,59 (3H, s); 3 nhóm methylen ở vùng trường cao tại δH 3,05 - 3,14 (2H), 2,62 (1H, dd, J = 3,5;

16,0 Hz), 2,53 (1H, td J = 3,5; 11,5 Hz), 3,67 (1H, dd, J = 4,0; 14,5 Hz) và 2,31

(1H, dd, J = 14,0; 14,5 Hz); 1 nhóm methin tại δH 3,05 - 3,14 (1H); 1 nhóm dioxymethylen (-OCH2O-) tại δH 5,90 (1H, d, J = 1,5 Hz) và 6,04 (1H, d, J = 1,5 Hz); 1 proton olefin ở dạng singlet tại δH 6,51 (1H, s) và hai proton olefin cạnh nhau tại δH 6,87 (1H, d, J = 8,5 Hz) và 7,80 (1H, d, J = 8,5 Hz).

Phổ 13C-NMR kết hợp phổ HSQC cho thấy tín hiệu của 20 carbon, trong đó có bốn nhóm methylen [δC 29,0 (C-4), 53,5 (C-5), 26,8 (C-7) và 100,6 (C-12)], một nhóm methin [δC 61,9 (C-6a)], hai nhóm methoxy [δC 60,7 (8-OCH3) và 55,8 (9-OCH3)], một nhóm methyl liên kết trực tiếp với nitơ [δC 43,7 (>N-CH3)]. Từ những dữ liệu này cho thấy, SD7 là một alcaloid có cấu trúc khung gần tương tự như các hợp chất SD2-SD5. Vị trí của nhóm methoxy cũng được xác định thông qua tương tác HMBC giữa proton δH 2,59 (3H, s) tương tác với C-5 và C-6a cho phép xác định được nhóm methyl liên kết trực tiếp với nguyên tử nitơ. Hai nhóm methoxy cũng được xác định được vị trí thế vào C-8 và C-9 do xuất hiện tương tác giữa các nhóm methoxy lên hai vị trí tương ứng cũng như sự tương tác giữa H-11 với C-7a/ C-9/ C-11b và giữa H-10 với C-8/ C-9/ C-11a.

So sánh với tài liệu tham khảo đã công bố, giá trị proton và carbon tại các vị trí đều tương đồng với hợp chất crebanin (Bảng 3.7). Kết hợp với những giá trị phân tích phổ trên có thể xác định được hợp chất SD7 crebanin [123] (Hình 3.8).


Hình 3.8. Cấu trúc của hợp chất SD7

3.1.2.8. Hợp chất SD8

Hợp chất SD8 thu được dưới dạng bột màu nâu đỏ. Phổ ESI-MS xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 359,9 [M+Na]+ phù hợp với công thức phân tử C20H19NO4. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3):

Xem bảng 3.8.

Xem tất cả 368 trang.

Ngày đăng: 16/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí