Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An - 2


DANH MỤC BẢNG


TT

Tên Bảng

Trang

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 207 trang tài liệu này.

Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An - 2


2.1. Số lượng đô thị tại Việt Nam 32

3.1. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức điều tra 43

3.2. Số lượng phiếu điều tra theo cơ quan, tổ chức 45

3.3. Số lượng phiếu điều tra theo cơ quan, tổ chức 45

3.4. Số lượng phiếu điều tra theo cơ quan, tổ chức 47

3.5. Phân cấp mức độ tác động 48

3.6. Phân tích SWOT tác động của đô thị hóa đến sử dụng đất nông nghiệp

của hộ gia đình 49

4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của thành phố Vinh 65

4.2. Tỷ lệ đô thị hóa và tốc độ đô thị hóa thành phố Vinh giai đoạn 2008-

2019 ................................................................................................................ 70

4.3. Kết quả đánh giá tác động của đô thị hóa đến các nội dung quản lý nhà

nước về đất đai tại thành phố Vinh 74

4.4. Kết quả xác định mức độ tác động của đô thị hóa đến 5 nội dung quản

lý cụ thể 75

4.5. Biến động giá đất ở quy định tại thành phố Vinh giai đoạn 2008-2019 76

4.6. Các nhóm yếu tố tác động đến giá đất ở tại thành phố Vinh 77

4.7. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo về các yếu tố tác động đến

giá đất ở tại thành phố Vinh 79

4.8. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test về các yếu tố tác động đến

giá đất ở tại thành phố Vinh 80

4.9. Trọng số của ma trận xoay về các yếu tố tác động đến giá đất ở tại

thành phố Vinh 81

4.10. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính về các yếu tố tác động đến giá đất

ở tại thành phố Vinh 82

4.11. Số lượng đơn khiếu nại tại thành phố Vinh 84

4.12. Kết quả giải quyết khiếu nại đất đai tại thành phố Vinh 86

4.13. Các nhóm yếu tố tác động đến khiếu nại đất đai tại thành phố Vinh 87

4.14. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo về các yếu tố tác động đến

khiếu nại đất đai tại thành phố Vinh 88

4.15. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test về các yếu tố tác động đến

khiếu nại đất đai tại thành phố Vinh 89

4.16. Trọng số của ma trận xoay về các yếu tố tác động đến khiếu nại đất đai

tại thành phố Vinh 89

4.17. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính về các yếu tố tác động đến khiếu

nại đất đai tại thành phố Vinh 90

4.18. Một số đặc điểm của các mô hình sử dụng đất nông nghiệp 93

4.19. Tác động của đô thị hóa đến một số tiêu chí đời sống 99

4.20. Tác động của đô thị hóa đến môi trường và cơ sở hạ tầng 101

4.21. Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến đời sống của các hộ gia đình tại thành

phố Vinh 101

4.22. Mức độ tác động của các yếu tố và nhóm yếu tố đến đời sống của các

hộ gia đình 103

4.23. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo về các yếu tố ảnh hưởng đến

đời sống của các hộ gia đình bị thu hồi đất tại Thành phố Vinh 104

4.24. Giá trị KMO và Bartlett's Test về các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống

của các hộ gia đình bị thu hồi đất tại Thành phố Vinh 105

4.25. Trọng số của ma trận xoay về các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống của

các hộ gia đình bị thu hồi đất tại Thành phố Vinh 105

4.26. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính về các yếu tố ảnh hưởng đến đời

sống của các hộ gia đình bị thu hồi đất tại Thành phố Vinh 106

4.27. Cơ cấu lao động trong giai đoạn 2008-2019 110

4.28. Các nhóm yếu tố tác động đến việc làm tại thành phố Vinh 114

4.29. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo về các yếu tố tác động đến

việc làm tại thành phố Vinh 115

4.30. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test yếu tố tác động đến việc làm

tại thành phố Vinh 116

4.31. Trọng số của ma trận xoay yếu tố tác động đến việc làm tại thành phố

Vinh 117

4.32. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính yếu tố tác động đến việc làm tại

thành phố Vinh 118

DANH MỤC HÌNH


TT Tên Hình Trang


2.1. Tỷ lệ đô thị hóa tại Hoa Kỳ giai đoạn 1790 – 2020 22

2.2. Tỷ lệ đô thị hóa tại Hàn Quốc giai đoạn 1955-2020 24

2.3. Tỷ lệ đô thị hóa và dân số đô thị tại Trung Quốc từ 1950-2020 27

2.4. Tỷ lệ đô thị hóa tại Việt Nam 30

4.1. Sơ đồ vị trí thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An 50

4.2. Cơ cấu diện tích các loại đất năm 2019 thành phố Vinh 65

4.3. Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến giá đất ở tại thành phố

Vinh 78

4.4. Biểu đồ các loại khiếu nại đất đai giai đoạn 2008-2019 tại thành phố

Vinh 85

4.5. Mô hình nghiên cứu các nhóm yếu tố tác động đến khiếu nại đất đai 87

4.6. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2008-2019 91

4.7. Một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp điển hình năm 2015-2019 92

4.8. Mô hình nghiên cứu các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến đời sống hộ gia

đình nông thôn 102

4.9. Số lượng và tỷ lệ phần trăm theo mức độ tác động của các yếu tố và

nhóm yếu tố 104

4.10. Tỷ lệ phần trăm tác động của các nhóm yếu tố đến đời sống của các hộ

gia đình 107

4.11. Biến động việc làm sau thu hồi đất nông nghiệp của các hộ gia đình 111

4.12. Cơ cấu việc làm trước và sau thu hồi đất nông nghiệp của các hộ gia đình 112

4.13. Cơ cấu thu nhập trước và sau thu hồi đất của các hộ gia đình 113

4.14. Mô hình nghiên cứu các nhóm yếu tố tác động đến việc làm tại thành

phố Vinh 114


Tên tác giả: Trần Thái Yên.

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Tên luận án: “Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.

Ngành: Quản lý đất đai. Mã số: 9 85 01 03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến tình hình quản lý, sử dụng đất, đời sống, việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An;

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý, sử dụng đất và đảm bảo đời sống, việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong quá trình đô thị hóa.

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp; tiến hành điều tra 67 phiếu để đánh giá mức độ tác động của quá trình đô thị hóa đến các nội dung quản lý đất đai tại thành phố Vinh; 100 phiếu điều tra để xác định các yếu tố giả định tác động đến việc làm của đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp; 384 phiếu nghiên cứu điều tra để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống của các hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp; 181 phiếu điều tra các cơ quan, đơn vị nhằm xác định các yếu tố tác động đến giá đất; 103 phiếu điều tra trực tiếp liên quan đến khiếu nại đất đai để xác định các yếu tố tác động đến khiếu nại đất đai.

Số liệu điều tra được xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS 24.0 và phần mềm Amos 24.0, đề tài sử dụng thang đo 5 mức độ của Likert để phân cấp mức độ tác động trung bình của các yếu tố đến quản lý, sử dụng đất trong quá trình đô thị hóa. Các phương pháp khác được sử dụng bao gồm: Phương pháp đánh giá kết quả công tác quản lý, sử dụng trong quá trình đô thị hóa; phương pháp thống kê so sánh và phương pháp phân tích xử lý số liệu.

Kết quả chính và kết luận

1) Thành phố Vinh có 25 đơn vị hành chính xã, phường, trong đó có 16 phường và 9 xã với diện tích tự nhiên toàn thành phố từ 67,53 km2 tăng lên đến 104,96 km2 (tăng 1,6 lần từ năm 2008 đến 2019). Dân số của thành phố năm 2019 là 318.936 người, trong đó dân số đô thị là 216.965 người (chiếm 68,03 tổng số dân và dân số nông

thôn là 101.971 người (chiếm 31,97%). Sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, dịch vụ tăng nhanh nên hàng năm thành phố đã đóng góp khoảng 37,16% tổng thu ngân sách của tỉnh Nghệ An; thu nội địa năm 2019 đạt 2.436,1 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng năm 2019 so với năm 2008 đạt 17,48 %, giá trị sản xuất ngành công nghiệp năm 2019 đạt 12452,63 tỷ đồng.

2 Trong giai đoạn 2008-2019 thành phố Vinh có tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 37,21% lên 68,30%, tốc độ đô thị hóa 102,94 ; giá đất ở tăng từ 2,0 đến 3,75 lần. Có 28 yếu tố thuộc 9 nhóm yếu tố có tác động đến giá đất ở với tỷ lệ tác động từ 4,43 đến 17,23%.

Ba nhóm tác động nhất đến giá đất ở là nhóm yếu tố cung cầu quyền sử dụng đất, nhóm yếu tố vị trí thửa đất, nhóm yếu tố đô thị hóa với tỷ lệ tác động tương ứng 17,23%, 14,86%, 13,66%; tiếp theo là 6 nhóm yếu tố còn lại. Đối với nhóm yếu tố đô thị hóa, cần quan tâm đến tỷ lệ đô thị hóa và tốc độ đô thị hóa trong hiện tại và tương lai để xác định giá đất ở cho phù hợp với từng giai đoạn của quá trình đô thị hóa.

3 Quá trình đô thị hóa từ 2008 đến 2019 tại thành phố Vinh có 21 yếu tố thuộc 5 nhóm yếu tố có tác động đến đời sống của các hộ gia đình bị thu hồi đất với mức độ tác động khác nhau. Các yếu tố có chỉ số tác động từ 3,08 đến 4,67. Các nhóm yếu tố có chỉ số tác động từ 3,63 đến 4,55. Yếu tố thu nhập trên đầu người trên tháng và nhóm yếu tố hộ gia đình tác động lớn nhất đến đời sống của hộ gia đình. Nhóm yếu tố hộ gia đình chiếm tỷ lệ phần trăm tác động lớn nhất 29,79%, tiếp theo là các nhóm yếu tố: chính sách, pháp luật; đô thị hóa; cơ sở hạ tầng kỹ thuật; cơ sở hạ tầng xã hội với tỷ lệ phần trăm tác động tương ứng 24,38 ; 17,87 ; 15,01 ; 12,95 . Để bảo đảm đời sống cho các hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp cần thực hiện các giải pháp bao gồm hoàn thiện các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; xác định chính xác diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi và số hộ gia đình bị ảnh hưởng; bảo đảm đủ vốn thực hiện các dự án xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ đời sống của các hộ gia đình.

4 Giai đoạn 2008-2019 thành phố Vinh có tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm từ 19,11% xuống 13,03. Tỷ lệ lao động thương mại, dịch vụ luôn ở mức trên 51%. Tất cả 18 yếu tố đưa vào mô hình nghiên cứu có tác động đến việc làm. Nhóm yếu tố đô thị hóa có tác động lớn thứ hai sau nhóm nhóm yếu tố thu hồi đất với tỷ lệ tác động từ 21,63 đến 21,56%, tiếp theo là nhóm yếu tố lao động và hỗ trợ. Nhóm yếu tố bồi thường tác động nhỏ nhất đến việc làm với tỷ lệ tác động từ 12,63 đến 12,84%. Cần thực hiện giải pháp bảo đảm việc làm cho các hộ bị thu hồi đất nhiều, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp và giải pháp về bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất.

5) Trong giai đoạn 2008-2019, dân số đô thị thành phố Vinh tăng chủ yếu là tăng cơ học 66,85%, còn lại là tăng tự nhiên 33,15%. Số lượng khiếu nại đất đai tại thành phố Vinh có xu hướng tăng, trong đó khiếu nại bồi thường, giải phóng mặt bằng có số vụ lớn nhất 775 vụ. Khiếu nại về cấp giấy và thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có số lượng vụ đứng thứ hai 421 vụ. Nội dung khiếu nại đất đai của người dân có tỷ lệ sai chiếm tỷ lệ cao 80,85% tổng số trường hợp khiếu nại, tỷ lệ nhỏ khiếu nại đúng và có sai 19,15% tổng số trường hợp khiếu nại. Có 77,79% tổng số vụ khiếu nại đã được giải quyết đúng thời hạn, còn lại 22,21% tổng số vụ khiếu nại được giải quyết không đúng hạn. Đô thị hóa của thành phố Vinh tác động đến khiếu nại đất đai với tỷ lệ tác động 17,91 đứng vị trí thứ ba trong 06 nhóm yếu tố tác động đến khiếu nại đất đai.

6) Trong giai đoạn 2008-2019 dưới tác động của đô thị hóa, diện tích đất nông nghiệp giảm 474,66 ha, trong đó diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm chiếm tỷ lệ lớn nhất. Đến năm 2019, diện tích đất phi nông nghiệp tăng 611,23 ha, diện tích đất chưa sử dụng giảm 138,46 ha so với năm 2008 do được đưa vào sử dụng dụng vào các mục đích khác. Để công tác quản lý, sử dụng đất tại thành phố Vinh được hoàn thiện hơn dưới tác động của quá trình đô thị hóa, cần thực hiện các giải pháp về sử dụng đât; về giá đất; đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai ./.

THESIS ABSTRACT


PhD candidate: Tran Thai Yen

Thesis title: Study the impact of urbanization on land management and utility, life and employment of people in Vinh city, Nghe An province.

Major: Land Management Code: 9 85 01 03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives

- To assess the impact of urbanization on the management and use of land, life and employment of people in Vinh city, Nghe An province;

- To propose some solutions to improve the management and use of land and ensure the lives and jobs of people after the land is recovered in Vinh city, Nghe An province in the process of urbanization.

Materials and Methods

Following methods were used in thesis: method of survey and collecting secondary data and documents; thesis carried out a survey of 67 questionnaires to assess the impact of urbanization on land management issues in Vinh city; 100 questionnaires to determine the hypothetical factors affecting the employment of subjects whose agricultural land was recovered; 384 survey questionnaires to determine the factors affecting the lives of households whose agricultural land has been acquired; 181 surveys of agencies and units to determine the factors affecting land prices; 103 questionnaires directly related to land claims to identify factors affecting land claims.

The survey data were processed and analyzed using SPSS 20.0 software and Amos

24.0 software, the thesis used Likert's 5-level scale to rank the average impact of factors on land management and use in the process of urbanization. Other methods used include: Method of evaluating the results of management and use in the process of urbanization; comparative statistical method and data processing method.

Main findings and conclusions

1) Vinh city has 25 administrative units of communes and wards, of which there are 16 wards and 9 communes with the natural area of the whole city from 67.53 km2 to

104.96 km2 (an increase of 1.6 times from 2008 to 2019). The population of the city in 2019 was 318,936 people, of which the urban population was 216,965 people (accounting for 68.03% of the total population) and the rural population was 101,971 people

(accounting for 31.97%). Non-agricultural production, business and services have increased rapidly, so the city has contributed about 37.16% of the total budget revenue of Nghe An province annually; Domestic revenue in 2019 reached 2,436.1 billion VND. The growth rate in 2019 compared to 2008 reached 17.48%, the industrial production value in 2019 reached VND 12452.63 billion.

2) In the period 2008-2019, Vinh city's urbanization rate increased from 37.21% to 68.30%, the urbanization rate was 102.94%; residential land prices increased from

2.0 to 3.75 times. There are 28 factors belonging to 9 groups of factors that affect the price of residential land with the rate of impact from 4.43% to 17.23%. The three groups that have the most impact on residential land prices are the group of factors of supply and demand for land use rights, the group of factors of the location of the land plot, the group of factors of urbanization with the respective impact rates of 17.23%, 14.86% , 13.66%; followed by the remaining 6 groups of factors. For the group of urbanization

factors, it is necessary to pay attention to the urbanization ratio and urbanization rate in the present and in the future to determine the price of residential land to suit each stage of the urbanization process.

3) The urbanization process from 2008 to 2019 in Vinh city has 21 factors belonging to 5 groups of factors that have an impact on the lives of households whose land has been acquired with different levels of impact. The factors have impact index from 3.08 to 4.67. The groups of factors have the impact index from 3.63 to 4.55. The factor of income per capita per month and the group of household factors has the greatest impact on the life of the household. The household factor group accounted for the largest percentage of impact 29.79%, followed by the group of factors: policy, law; urbanization; technical infrastructure; social infrastructure with the respective impact percentage of 24.38%; 17.87%; 15.01%; 12.95%. To ensure the life of households whose agricultural land has been recovered, solutions should be implemented including completing regulations on compensation and support when the State recovers land; accurately determine the area of agricultural land to be acquired and the number of affected households; ensure sufficient capital to carry out construction projects of infrastructure works serving the lives of households.

4) In the period 2008-2019, Vinh city's proportion of agricultural workers decreased from 19.11% to 13.03. The proportion of commercial and service workers was always above 51%. All 18 factors included in the research model have an impact on employment. The urbanization factor group has the second largest impact after the group of land acquisition factors with the impact rate from 21.63% to 21.56%, followed by the group of labor and support factors. The group of compensation factors has the smallest impact on employment with the impact rate from 12.63% to 12.84%. It is necessary to implement solutions to ensure jobs for households whose land has been acquired a lot, support to change careers to non-agricultural sectors and solutions for compensation for land and assets attached to land.

5) In the period 2008-2019, the urban population of Vinh city increased mainly by a mechanical increase of 66.85%, the rest was a natural increase of 33.15%. The number of land complaints in Vinh city tends to increase, in which claims for compensation and site clearance have the largest number of 775 cases. Complaints about issuance and revocation of land use right certificates ranked second with 421 cases. The content of people's land complaints has a high rate of falsehood, accounting for a high rate of 80.85% of the total number of complaints, a small percentage of correct and incorrect complaints of 19.15% of the total number of complaints. 77.79% of total complaints were resolved on time, the remaining 22.21% of total complaints were not resolved on time. The urbanization of Vinh city affects land claims with the impact rate of 17.91%, ranking third in 06 groups of factors affecting land claims.

6) In the period 2008-2019 under the impact of urbanization, the agricultural land area decreased by 474.66 ha, of which the area for annual crops and perennial crops accounted for the largest proportion. By 2019, the area of non-agricultural land increased by 611.23 hectares, the unused land area decreased by 138.46 hectares compared to 2008 because it was put to use for other purposes. In order for the management and use of land in Vinh city to be more complete under the impact of urbanization, it is necessary to implement solutions on land prices; land registration, grant of land use right certificates; settle disputes and complaints about land.


PHẦN 1. MỞ ĐẦU


1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đô thị hóa đề cập đến sự di chuyển hàng loạt của dân cư từ các khu vực nông thôn đến thành thị và những thay đổi vật lý theo sau đối với môi trường đô thị. Năm 2019, Liên hợp quốc ước tính rằng hơn một nửa dân số thế giới (4,2 tỷ người) hiện sống ở khu vực thành thị và đến năm 2041, con số này sẽ tăng lên 6 tỷ người.

Ở Việt Nam quá trình đô thị hóa diễn ra chậm nên đến năm 1990 chỉ có 500 đô thị với tỷ lệ đô thị hóa khoảng 18 (Đào Đức Hưởng & cs., 2018). Từ năm 1993 đến nay, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh hơn, đến tháng 6 năm 2020 cả nước có 833 đô thị với tỷ lệ đô thị hóa là 39,3 (tăng 0,5 so với cùng kỳ năm 2019 . Đô thị hóa có tác động đến nhiều mặt của kinh tế - xã hội, môi trường sống, cơ cấu kinh tế, quản lý và sử dụng đất đai. Nguồn thu đô thị đóng góp khoảng 70% tổng thu ngân sách cả nước, tăng trưởng kinh tế khu vực thành thị đạt bình quân 10

- 12%, gấp 1,2 - 1,5 lần bình quân chung cả nước (Bích Ngọc, 2020).

Bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình đô thị hóa của Việt Nam vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như hệ thống đô thị phát triển chưa tương xứng giữa số lượng, quy mô và chất lượng; nhiều đồ án quy hoạch có tầm nhìn và giải pháp chưa phù hợp; cơ sở hạ tầng đô thị chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân; năng lực quản lý chưa theo kịp thực tế phát triển; công tác quản lý đất đai còn nhiều bất cập, đời sống của một bộ phận người dân còn khó khăn (Bích Ngọc, 2020).

Vinh là thành phố trực thuộc tỉnh Nghệ An, Việt Nam, là trung tâm kinh tế và văn hóa lớn nhất khu vực Bắc Trung Bộ của Việt Nam (Thủ tướng Chính phủ, 2015) và là đầu mối quan trọng trong cửa ngõ kinh tế giữa Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam. Cũng như cả nước, thành phố Vinh đang trong quá trình đô thị hóa mạnh và nhất là từ năm 2008, khi thành phố được công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh (Thủ tướng Chính phủ, 2008). Sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, dịch vụ tăng nhanh nên hàng năm thành phố đã đóng góp khoảng 33,52% tổng thu ngân sách của tỉnh Nghệ An; thu nội địa năm 2019 đạt 2.327,8 tỷ đồng (UBND thành phố Vinh, 2019 . Cũng như các đô thị khác trong quá trình phát triển mở rộng, nhu cầu về đất đai tăng theo, việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất nói riêng, công tác quản lý đất đai nói chung diễn ra phức tạp gây ảnh hưởng đến đời sống của người bị thu hồi đất, an ninh, trật tự trên địa bàn thành

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/10/2022