Thang Đo Dịch Vụ Ăn Uống – Giải Trí


Nha Trang rẻ”, “Dễ dàng thuê xe đạp, xe máy ở Nha Trang” vào giải thích cho thành phần Phương tiện vận chuyển. Do đó, thành phần này có 7 biến

Cơ sở hạ tầng: Theo ý kiến của các chuyên gia thì thêm vào 4 biến sau đây “Giao thông ở Nha Trang thuận tiện dễ dàng”, “Cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch hiện đại (khu resort, nhà hàng, khách sạn...)”, “Hệ thống ngân hàng hiện đại”, “Các điểm ATM nhiều và thuận tiện” để có thể giải thích rõ hơn cho thành phần này. Do đó, thành phần này có 7 biến.

Cư trú: nhóm các chuyên gia góp ý loại bỏ biến “Nội thất ở các phòng ở chất lượng” vì điều này phụ thuộc nhiều vào chi phí bỏ ra từng du khách. Đồng thời thêm vào 2 biến “Các khu resort và khách sạn luôn có sẵn chỗ ở.”, ” Nhân viên resort, khách sạn chuyên nghiệp” để giải thích cho thành phần Cư trú. Do đó, thành phần này có 7 biến.

Thông qua kết quả nghiên cứu định tính tác giả lập ra bảng thang đo cho mô hình nghiên cứu của mình.( Phụ lục 2)

3.2.2. Xây dưng thang đo

Dưa

vào kết quả nghiên cứ u định tính, thang đo trong nghiên cứ u đươc

kế

thừ a từ các thang đo đã có trên thế giới và đươc trưng của du lịch tại tỉnh Khánh Hòa.

điều chỉnh cho phù hơp

́i tính đăc

Như đã trình bày trong chương 1, có 7 khái niệm được sử dụng trong nghiên cứ u này đó là (1) Hình ảnh điểm đến, (2) Phong cảnh du lịch, (3) Dịch vụ ăn uống – giải trí, (4) Phương tiện vận chuyển, (5) Cơ sở hạ tầng, (6) Cư trú, (7) Sư ̣ hài lòng.

Các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Likert 5 khoảng cách (mứ c đô ̣ 1 hoàn toàn không đồng ý đến mứ c đô ̣5 hoàn toàn đồng ý).

a) Thang đo Hình ảnh điểm đến

Từ nghiên cứu của Marcelo Royo – Vela (2008) và kết quả nghiên cứu sơ bộ tác giả xây dựng thang đo “ Hình ảnh điểm đến” cho bài nghiên cứu:


Bảng 3.2: Thang đo Hình ảnh điểm đến


Hình ảnh điểm đến (Kí hiệu: HINHANH)


Các ý kiến đánh giá

Mã hóa


1

Nha Trang là thành phố biển xinh

đẹp, yên bình

HINHANH1

Royo - Vela

2

Người dân thân thiện hiếu khách

HINHANH2

Royo - Vela

3

Các món ăn hải sản phong phú

HINHANH3

Royo - Vela

4

Cơ sở hạ tầng du lịch phát triển

HINHANH4

Royo - Vela

5

Có nhiều đảo rất đẹp

HINHANH5

Thêm vào sau kết

quả thảo luận

6

Các di tích lịch sử văn hóa hấp dẫn

HINHANH6

Royo - Vela

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.

Nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với điểm đến Khánh Hòa - 7

b) Thang đo Phong cảnh du lịch

Xây dựng thang đo dựa trên thang đo mô hình HOLSAT và kết quả nghiên cứu sơ bộ.

Bảng 3.3: Thang đo Phong cảnh du lịch


Phong cảnh du lịch (Kí hiệu: PHONGCANH)


Các ý kiến đánh giá

Mã hóa


1

Nha Trang có phong cảnh đa dạng (biển, đảo, núi, suối ...)

PHONGCANH1

Thêm vào sau kết

quả thảo luận

2

Bãi biển ở Nha Trang rất đẹp và

sạch

PHONGCANH2

HOLSAT

3

Bãi biển không quá đông người

PHONGCANH3

4

Thời tiết khí hậu ở Nha Trang dễ

chịu, nhiều nắng

PHONGCANH4

5

Nha Trang có nhiều điểm đến du lịch hấp dẫn (Tháp Bà, hòn Tằm,...)

PHONGCANH5

Thêm vào sau kết

quả thảo luận

6

Các khu du lịch ở Nha Trang an

toàn và đảm bảo

PHONGCANH6

HOLSAT


c) Thang đo Dịch vụ ăn uống – giải trí

Xây dựng thang đo dựa trên thang đo của P. Fallon và Schofield’s (2003) và kết quả nghiên cứu sơ bộ.

Bảng 3.4: Thang đo Dịch vụ ăn uống – giải trí


Dịch vụ ăn uống - giải trí (Kí hiệu: DICHVU)


Các ý kiến đánh giá

Mã hóa


1

Thực phẩm và đồ uống ở Nha Trang có

giá rẻ

DICHVU1

P. Fallon

2

Nhiều các cửa hàng mua sắm

DICHVU2

P. Fallon

3

Cuộc sống về đêm phong phú

DICHVU3

P. Fallon

4

Dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ em

DICHVU4

P.Fallon

5

Sự phong phú của nhà hàng và các món

ăn đặc sản

DICHVU5

P. Fallon

6

Nhiều môn thể thao dưới nước hấp dẫn

DICHVU6

P. Fallon

d) Thang đo Phương tiện vận chuyển

Xây dựng thang đo dựa trên thang đo mô hình HOLSAT và kết quả nghiên cứu sơ bộ.

Bảng 3.5: Thang đo Phương tiện vận chuyển


Phương tiện vận chuyển (Kí hiêu: VANCHUYEN)


Các ý kiến đánh giá

Mã hóa


1

Dễ dàng di chuyển từ nơi này sang

nơi khác

VANCHUYEN1

HOLSAT

2

Phương tiện giao thông đầy đủ, hiện

đại

VANCHUYEN2

3

Dịch vụ trên các phương tiện giao

thông có chất lượng cao

VANCHUYEN3

4

Giá vé xe khách đến Nha Trang rẻ

VANCHUYEN4

Thêm vào sau kết quả thảo luận

5

Các tuyến xe khách hoạt động ở Nha Trang phục vụ thân thiện , nhiệt tình.

VANCHUYEN5

6

Phí các phương tiện vận chuyển ở

Nha Trang rẻ

VANCHUYEN6

7

Dễ dàng thuê xe đạp, xe gắn máy ở

Nha Trang

VANCHUYEN7


e) Thang đo Cơ sở hạ tầng

Xây dựng thang đo dựa trên thang đo của Lưu Thanh Đức Hải (LTĐH) trong phần tổng quan nghiên cứu và kết quả nghiên cứu sơ bộ.

Bảng 3.6: Thang đo Cơ sở hạ tầng



Cơ sở hạ tầng (Kí hiệu:HATANG)


Các ý kiến đánh giá

Mã hóa


1

Đường xá ở Nha Trang rộng rãi

HATANG1

LTĐH

2

Giao thông ở Nha Trang thuận tiện dễ

dàng

HATANG2

Phần thêm vào sau thảo luận

3

Cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch hiện

đại (khu resort, nhà hàng, khách sạn...)

HATANG3

4

Hệ thống ngân hàng hiện đại

HATANG4

5

Các điểm ATM nhiều và thuận tiện

HATANG5

6

Hệ thống internet phát triển

HATANG6

LTĐH

7

Các cơ sở chăm sóc sức khỏe tốt

HATANG7

LTĐH


f) Thang đo Cư trú

Xây dựng thang đo dựa trên thang đo của mô hình HOLSAT và kết quả nghiên cứu sơ bộ.


Bảng 3.7: Thang đo Cư trú


Cư trú (Kí hiệu: CUTRU)


Các ý kiến đánh giá

Mã hóa


1

Các khu resort và khách sạn luôn có sẵn chỗ ở.

CUTRU1

Thêm vào sau kết quả thảo

luận

2

Các resort và khách sạn an toàn và bảo

đảm

CUTRU2

HOLSAT

3

Các resort và khách sạn sạch sẽ

CUTRU3

4

Nhân viên resort, khách sạn chuyên nghiệp

CUTRU4

Thêm vào sau

kết quả thảo luận

5

Nhân viên resort, khách sạn lịch sự thân

thiên

CUTRU5

HOLSAT

6

Các phòng có tầm nhìn đẹp

CUTRU6

7

Phòng ở yên tĩnh

CUTRU7

g) Thang đo Sự hài lòng

Để đo lường sự hài lòng của khách hàng, Oliver (1997) đã đưa ra thang đo sự hài lòng của khách hàng với 3 biến quan sát trong bảng dưới đây


Bảng 3.8: Thang đo sư ̣ hài lòng

(Nguồn: Oliver, 1997)



Thang đo gốc

Thang đo hiệu chỉnh

Anh/Chị hoàn toàn hài lòng với chất

lượng dịch vụ của công ty XYZ

Anh/Chị hoàn toàn hài lòng với chuyến

du lịch

Anh/Chị sẽ giới thiệu dịch vụ của

công ty XYZ cho những người khác

Anh/Chị sẽ giới thiệu cho những người

khác

Trong thời gian tới, anh/chị vẫn tiếp

tục sử dụng dịch vụ của công ty XYZ

Anh/chị vẫn tiếp tục đến đây nếu có

nhu cầu


Sự hài lòng


Các ý kiến đánh giá

Mã hóa

40

Anh/chị hoàn toàn về chuyến du lịch

HAILONG1

41

Anh/chi sẽ giới thiệu với những người khác

HAILONG2

42

Anh/chị vẫn tiếp tục đến nếu có nhu cầu

HAILONG3


3.3. Thiết kế nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng sử dụng trong nghiên cứu gồm 2 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

3.3.1. Nghiên cứu sơ bộ

Tiến hành khảo sát thử 70 đáp viên bằng bảng câu hỏi. Trong bảng câu hỏi sơ bộ, các thang đo yếu tố liên quan của mô hình nghiên cứu được đưa vào với đầy đủ các biến tiềm ẩn, chưa có một điều chỉnh nào được thực hiện. Mỗi biến được nêu thành một phát biểu tương ứng để đáp viên thể hiện ý kiến đánh giá của mình. Ý kiến trả lời của đáp viên được lượng hóa theo thang đo Likert 5 mức độ từ (1) hoàn toàn không đồng ý đến (5) hoàn toàn đồng ý với các phát biểu (Bảng câu hỏi phụ lục 2).

Dữ liệu thu thập được của bước nghiên cứu sơ bộ được đưa vào kiểm định độ tin cậy của thang đo, sử dụng kỹ thuật phân tích Cronbach Alpha và EFA của


SPSS để xác định những gì chưa phù hợp cần phải điều chỉnh (Phụ lục 4).

Kết quả cho thấy các thang đo Hình ảnh điểm đến, Phong cảnh du lịch, Cơ sở hạ tầng, Cư trú, Sự hài lòng đều đạt tiêu chuẩn là thang đo sử dụng được ( hệ số α >= 0.5). Riêng hai thang đo Dịch vụ ăn uống - giải trí và Phương tiện vận chuyển mỗi thang đo có một biến bị loại do có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3, là:

- Thang đo Dịch vụ ăn uống - giải trí: Biến DICHVU 4 (Biến “Dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ em” ) bị loại.

- Thang đo Phương tiện vận chuyển: Biến VANCHUYEN 4 (Biến “Giá vé xe khách đến Nha Trang rẻ ”) bị loại.

Tiếp theo, dữ liệu được kiểm định bằng phân tích nhân tố EFA để xem xét khả năng hội tụ của thang đo. Trong bước này chỉ lấy các nhân tố có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.4 (là các biến được xem là quan trọng) để đưa vào mô hình nghiên cứu chính thức, kết quả cho thấy không có biến nào bị loại bỏ trong bước này. Hệ số KMO của kiểm định là 0.601 > 0.5 phù hợp, bên cạnh đó các thang đo có hiện tượng tách nhân tố. Ta sẽ khảo sát hiện tượng này với mẫu quan sát lớn hơn.

Do nghi ngờ khả năng do việc dịch thuật câu chữ chưa thoát ý khiến khách hàng không hiểu đúng ý của mục hỏi để trả lời, hoặc nội dung mục hỏi có thể quá xa lạ đối với người trả lời do cách sử dụng ngôn ngữ của tác giả không tốt, nên tác giả đã tiến hành thảo luận tay đôi với 8 khách hàng trong số 70 đáp viên tham gia khảo sát, để khẳng định hoặc loại trừ khả năng này. Kết quả cho thấy tất cả các mục hỏi trong bản câu hỏi đều được hiểu đúng và trả lời trung thực, không có trục trặc với bản câu hỏi.

Vì vậy, tác giả quyết định loại bỏ hai biến DICHVU4 VANCHUYEN4 ra khỏi bảng câu hỏi trong nghiên cứu chính thức.

3.3.2. Nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với số bảng câu hỏi đưa vào phân tích là 270 bảng từ những khách hàng trả lời hợp lệ, với kỹ thuật thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn qua bảng câu hỏi đóng. Nghiên cứu định lượng cho phép phân tích và đánh giá các yêu tố tác động đến sự hài lòng


của khách du lịch đối với điểm đến Khánh Hòa. Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước:

Bước 1: Phỏng vấn thử một vài khách hàng. Ở bước này, bảng câu hỏi phác thảo sẽ được sử dụng và phỏng vấn một vài khách hàng. Sau khi thu thập thông tin từ những khách hàng này, tác giả sẽ nhận ra những thiếu sót, chủ quan trong bảng câu hỏi hay những trùng lặp ý của những câu hỏi. Sau đó, tác giả sẽ hiệu chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp.

Bước 2: Thu thập thông tin chính thức bằng cách phát phỏng vấn trực tiếp khách du lịch tại thành phố Nha Trang bằng bảng câu hỏi hoàn chỉnh.

3.3.3. Chọn mẫu

a) Kích thước mẫu

Do hạn chế về thời gian và nguồn lực, cũng như để đảm bảo tính khả thi, tính tương đối của kết quả nghiên cứu, nghiên cứu tiến hành lấy thông tin khách hàng thông qua mẫu. Trong phương pháp chọn mẫu phi xác suất, kích thước mẫu nhiều hay ít phụ thuộc vào thời gian và chi phí thu thập. Mẫu càng lớn thể hiện tính chính xác càng cao. Thông thường cỡ mẫu ít nhất bằng bốn hoặc năm lần số biến trong phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Mộng Ngọc, 2008).

Vì vậy, với bốn mươi hai biến khảo sát, số mẫu dự kiến là: 5 x 42 = 210. Cỡ mẫu được tính theo kinh nghiệm là 210 người. Tuy nhiên, để tăng tính chính xác cho nghiên cứu, tác giả sẽ tăng cỡ mẫu lên 300 người.

Như vậy, cỡ mẫu được xác định để thực hiện khảo sát là 300 người. Dự kiến , số bảng câu hỏi sẽ phát là 300 bảng nhằm tránh trường hợp các bảng câu hỏi thiếu thông tin hoặc không phù hợp.

b) Phương pháp chọn mẫu

Ở phạm vi nghiên cứu đề tài này, do hạn chế về thời gian và chi phí nghiên cứu nên tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất với phương pháp thuận tiện. Chọn mẫu phi xác suất là phương pháp chọn mẫu mà trong đó các phần tử tham gia vào mẫu không theo quy luật ngẫu nhiên.

Nhược điểm của phương pháp chọn mẫu phi xác suất:

Xem tất cả 130 trang.

Ngày đăng: 22/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí