Qua Bảng 3.17 chúng tôi nhận thấy chiều cao cây ở các công thức thí nghiệm khác nhau có sự khác nhau ở cả trong vụ Đông Xuân và Hè Thu. Chiều cao cây ở các công thức thí nghiệm vụ Hè Thu cao hơn so với vụ Đông Xuân. Nguyên nhân là do vụ Hè Thu có nhiệt độ và ánh sáng cao hơn so với vụ Đông Xuân nên chiều cao cây ở tất cả các công thức thí nghiệm trong vụ Hè Thu (80,60cm đến 84,10cm) cao hơn vụ Đông Xuân (76cm đến 81cm).
Khi tăng mật độ gieo sạ thì chiều cao cây có chiều hướng giảm dần: Ở vụ Đông Xuân chiều cao cây cao nhất ở công thức sử dụng lượng giống 40 kg/ha (81,00cm) và chiều cao cây thấp nhất ở công thức sử dụng 70kg/ha (76,00cm), ở vụ Hè Thu chiều cao cây ở các công thức thí nghiệm giao động từ 80,60cm đến 84,10cm, giải thích cho sự khác biệt này là do khi thay đổi mật độ dẫn đến sự cạnh tranh về dinh dưỡng, cạnh tranh về chế độ ánh sáng của các cá thể trong quần thể khác nhau.
Về yếu tố chiều dài bông và số lá trên cây ở các công thức thí nghiệm trong cả vụ Đông Xuân và Hè Thu có mức độ giao động không lớn lắm, chiều dài bông từ 15,47cm đến 16,80cm; số lá trên cây giao động từ 9,30cm đến 9,93cm, từ kết quả trên chúng tôi đánh giá đối với yếu tố chiều dài bông và số lá trên cây phụ thuộc nhiều vào đặc tính di truyền, ít biến động.
3.4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đến khả năng đẻ nhánh của giống lúa HP28 tại Hương Trà, Thừa Thiên Huế.
Quá trình đẻ nhánh là một đặc tính sinh học của cây lúa, nó có ý nghĩa quan trọng trong toàn bộ đời sống và quá trình tạo năng suất của cây lúa. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa ngoài phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống nó còn phụ thuộc vào các yếu tố như: điều kiện sinh thái, mật độ gieo sạ, kỹ thuật canh tác và chế độ dinh dưỡng, trong đó mật độ gieo sạ cũng có tác động lớn đến khả năng đẻ nhánh và số nhánh hữu hiệu của cây lúa.
Qua theo dõi ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đến khả năng đẻ nhánh của giống lúa HP28 tại vùng đất phù sa Hương Trà trong vụ Đông Xuân 2011 - 2012 và vụ Hè Thu 2012 chúng tôi thu được kết quả (Bảng 3.18) như sau:
Nhìn chung, trên tất cả các công thức thí nghiệm khả năng đẻ nhánh của cây lúa tỷ lệ nghịch với mật độ gieo sạ, khi tăng mật độ gieo sạ thì khả năng đẻ nhánh trên các công thức thí nghiệm giảm dần. Trên đất phù sa cổ (Hương Trà) khả năng đẻ nhánh của cây lúa ở công thức gieo sạ 40kg/ha là 8,43 nhánh (vụ
Đông Xuân), 8,63 nhánh (vụ Hè Thu); nhưng ở công thức gieo sạ 70kg/ha, tổng số nhánh giảm đáng kể ở vụ Đông Xuân (7,96 nhánh) và cả vụ Hè Thu (7,83 nhánh). Về số nhánh hữu hiệu cũng tương tự, cao nhất ở công thức gieo sạ 40kg/ha và thấp nhất công thức gieo sạ 60,70 kg/ha, vấn đề này phù hợp với quy luật chung là khi gieo sạ càng thưa thì khả năng đẻ nhánh nhiều hơn so với gieo sạ dày.
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đến khả năng đẻ nhánh của giống lúa HP28 tại Hương Trà
Số nhánh ban đầu (nhánh) | Tổng số nhánh (nhánh) | Số nhánh hữu hiệu (nhánh) | Hệ số đẻ nhánh (lần) | Tỷ lệ nhánh hữu hiệu(%) | |
VỤ ĐÔNG XUÂN | |||||
40 | 1 | 8,43a | 5,40a | 8,43 | 64,06 |
50 | 1 | 8,16ab | 5,26ab | 8,16 | 64,46 |
60 | 1 | 8,06ab | 5,03bc | 8,06 | 62,41 |
70 | 1 | 7,96b | 4,80c | 7,96 | 60,30 |
VỤ HÈ THU | |||||
40 | 1 | 8,63a | 5,26a | 8,63 | 60,95 |
50 | 1 | 6,40b | 5,00b | 6,40 | 78,13 |
60 | 1 | 8,16bc | 4,86bc | 8,16 | 59,56 |
70 | 1 | 7,83c | 4,70c | 7,83 | 60,03 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Hợp Tính Kháng Quần Thể Rầy Nâu Ở Thừa Thiên Huế Của Các Giống Lúa Thí Nghiệm
- Kết Quả Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng, Phát Triển Của Các Giống Lúa Kháng Rầy Nâu Tại Hương Trà Trong Vụ Hè Thu 2011
- Diễn Biến Mật Độ Rầy Nâu Trên Các Giống Lúa Kháng Rầy Tại Phú Vang Trong Vụ Hè Thu 2011
- Ảnh Hưởng Của Mật Độ Gieo Sạ Đến Khả Năng Đẻ Nhánh Của Giống Lúa Hp28 Tại Phú Vang
- Sự Tăng Trưởng Chiều Cao Cây Qua Các Giai Đoạn Khi Tăng Lượng Kali Và Tăng Lượng Đạm Tại Phú Vang, Thừa Thiên Huế
- Ảnh Hưởng Của Các Tổ Hợp Phân Bón Đến Diễn Biến Mật Độ Rầy Nâu Trong Vụ Đông Xuân 2012 - 2013 Tại Phú Vang, Thừa Thiên Huế
Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.
Ghi chú: Trong cùng một cột, cùng một vụ các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa với p<0,05.
3.4.1.3. Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đối với diễn biến mật độ rầy nâu trên giống lúa HP28 tại Hương Trà, Thừa Thiên Huế
a. Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đối với diễn biến mật độ rầy nâu tại Hương Trà trong vụ Đông Xuân 2011 - 2012
Rầy nâu gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng nhưng mức độ gây hại nặng nhất là từ khi lúa đẻ nhánh đến khi lúa chín. Trong vụ Đông Xuân tại vùng đất phù sa cổ Hương Trà, mật độ rầy nâu tăng dần từ đầu cho đến cuối vụ và đạt cao điểm trên tất cả các công thức thí nghiệm vào ngày 21/04. Đây là giai đoạn lúa trổ, chín sữa, chín sáp, là nguồn thức ăn thích hợp cho rầy nâu, đồng thời vào cuối vụ đông xuân, nhiệt độ tăng lên, thời tiết ấm áp là môi trường thuận lợi cho rầy nâu phát sinh gây hại.
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đối với diễn biến mật độ rầy nâu trong vụ Đông Xuân 2011 - 2012 tại Hương Trà, Thừa Thiên Huế
Mật độ: con/m2
Ngày điều tra | |||||||||||
11/2 | 18/2 | 25/2 | 03/3 | 10/3 | 17/3 | 24/3 | 31/3 | 07/4 | 14/4 | 21/4 | |
40 kg/ha | 0,67 | 4,00 | 5,67 | 6,67 | 7,33 | 8,67 | 11,67 | 17,67 | 20,33 | 37,00 | 61,7 |
50 kg/ha | 1,00 | 4,67 | 6,33 | 7,33 | 8,67 | 11,33 | 12,33 | 20,67 | 21,33 | 41,67 | 66,3 |
60 kg/ha | 1,00 | 4,33 | 6,33 | 6,33 | 7,00 | 8,33 | 10,33 | 14,67 | 16,67 | 33,00 | 54,0 |
70 kg/ha | 2,33 | 5,67 | 8,33 | 9,00 | 12,33 | 13,67 | 14,00 | 25,33 | 25,67 | 47,00 | 72,3 |
Từ bảng 3.19 và Hình 3.8 chúng tôi nhận thấy, trên các công thức thí nghiệm khác nhau thì mật độ rầy nâu gây hại cũng rất khác nhau. Công thức gieo sạ với 70kg hạt giống/ha có mật độ rầy nâu gây hại cao nhất (72,3 con/m2), công thức gieo 60 kg/ha có mật độ rầy nâu gây hại thấp nhất (54,0 con/m2), điều này có thể được giải thích như sau:
Công thức gieo 70kg hạt giống/ha, mật độ gieo sạ dày làm cho cây lúa sinh trưởng, phát triển không bình thường, do sự cạnh tranh về ánh sáng và dinh dưỡng nên đẻ nhánh vô hiệu cao đã thuận lợi cho rầy nâu chích hút, đẻ trứng và phát sinh gây hại.
Hình 3.8. Đồ thị diễn biến rầy nâu trên các công thức thí nghiệm mật độ trong vụ Đông Xuân 2011 - 2012 tại Hương Trà, Thừa Thiên Huế
Công thức gieo 40; 50 và 60 kg/ha, với mật độ gieo thưa hoặc vừa đã tạo cho cây lúa phát triển thuận lợi, cân đối dẫn đến hạn chế được sự gây hại của rầy nâu.
Qua kết quả thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy đối với giống kháng rầy HP28, gieo sạ với mật độ 60kg/ha có khả năng hạn chế sự gây hại của rầy nâu trên đồng ruộng.
b. Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đối với diễn biến mật độ rầy nâu tại Hương Trà trong vụ Hè Thu 2012
Để nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đến mật độ rầy nâu trong vụ Hè Thu, chúng tôi tiến hành theo dõi diễn biến mật độ rầy nâu trên các công thức thí nghiệm kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.20 và hình 3.9
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đối với diễn biến mật độ rầy nâu trong vụ Hè Thu 2012 tại Hương Trà, Thừa Thiên Huế
Mật độ: con/m2
Ngày điều tra | |||||||||||
28/6 | 05/7 | 02/7 | 19/7 | 26/7 | 02/8 | 09/8 | 16/8 | 23/8 | 30/8 | 06/9 | |
40 kg/ha | 0,00 | 1,33 | 3,67 | 8,33 | 11,67 | 15,67 | 27,67 | 34,67 | 66,33 | 69,67 | 6,67 |
50 kg/ha | 0,00 | 1,67 | 2,67 | 10,33 | 14,33 | 17,67 | 29,00 | 41,00 | 71,67 | 79,67 | 8,33 |
60 kg/ha | 0,00 | 0,67 | 2,00 | 5,67 | 10,33 | 11,33 | 19,33 | 28,33 | 66,33 | 67,33 | 5,33 |
70 kg/ha | 0,00 | 3,67 | 4,33 | 12,67 | 17,67 | 21,33 | 34,33 | 46,33 | 79,67 | 85,33 | 9,67 |
Trong vụ Hè Thu tại Hương Trà, rầy nâu bắt đầu xuất hiện trên đồng ruộng khá muộn vào ngày 05/07, Ở kỳ điều tra này, mật độ rầy nâu trên đồng ruộng thấp dao động từ 0,67 - 3,67 con/m2, mật độ rầy nâu cao nhất ở công thức 70kg hạt giống/ha (3,67 con/m2) và thấp nhất ở công thức 60kg/ha (0,67 con/m2).
Mật độ rầy nâu tăng lên theo các kỳ điều tra và tăng vọt ở hai kỳ điều tra ngày 23/08 và 30/08 với mật độ rầy nâu dao động từ 66,33 - 85,33 con/m2 , trong đó công thức 60kg/ha có mật độ rầy thất nhất (66,33 con/m2), công thức 70kg/ha có mật độ rầy cao nhất (85,33 con/m2). Đây là giai đoạn cây lúa bắt đầu trỗ bông tập trung nhiều dinh dưỡng thuận lợi cho sự phát triển của rầy. Mặt khác lúc này nhiệt độ không khí khá cao 270C, ẩm độ không khí cao (85%), do đó tạo điều kiện cho rầy nâu bùng phát nhanh về số lượng.
Sau đó, mật độ rầy nâu giảm mạnh trong kỳ điều tra tiếp theo vào ngày 06/09 với mật độ dao động từ 5,33 - 9,67 con/m2, cao nhất trên công thức 70 kg/ha (8,33 con/m2) và thấp nhất vẫn là công thức 60kg/ha (5,67 con/m2). Nguyên nhân của sự sụt giảm mạnh này là do cây lúa càng già thân càng cứng là thức ăn không thuận lợi cho rầy làm cho một số chúng đã bị chết do thiếu thức ăn, phần còn lại chuyển sang dạng cánh dài bay đi nơi khác để tìm thức ăn. Đến cuối thời kỳ chín thì do lúc này nhiệt độ không khí cao và ẩm độ không khí thấp cộng thêm ruộng đã rút cạn nước nên mật độ rầy hầu như không còn phát sinh gây hại trên đồng ruộng nữa.
Hình 3.9. Đồ thị diễn biến rầy nâu trên các công thức thí nghiệm mật độ trong vụ Hè Thu 2012 tại Hương Trà, Thừa Thiên Huế
3.4.1.4. Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đối với các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa HP28 tại Hương Trà
Kết quả ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa HP28 ở vùng đất phù sa huyện Hương Trà trong vụ Hè Thu 2011 và vụ Đông Xuân 2011 - 2012 chúng tôi thu được ở bảng 3.21 như sau:
Qua bảng 3.21 chúng tôi nhận thấy: Khi tăng lượng giống gieo sạ từ mức 40kg/ha lên 70kg/ha thì số bông/m2 có chiều hướng tăng lên, ở vụ đông xuân số bông/m2 tăng từ 350,67 đến 409,33 bông, vụ hè thu dao động từ 350,33 đến 424,67 bông. Số bông/m2 là yếu tố quan trọng trong cấu thành năng suất, do vậy tác động biện pháp kỹ thuật để làm tăng số bông đến mức tối đa là hết sức quan
trọng. Tuy nhiên, nếu mật độ gieo sạ quá dày hoặc quá nhiều dảnh trên khóm, số bông lúa ít đi và hạt lúa có thể nhỏ, bên cạnh đó mật độ sạ quá dày sẽ dẫn đến cạnh tranh dinh dưỡng làm tỷ lệ lép cao, cuối cùng dẫn đến giảm năng suất.
Số hạt chắc trên bông ở vụ đông xuân dao động từ 52,70 hạt (70kg/ha) đến 70,30 hạt (40 kg/ha), vụ hè thu dao động từ 48,26 hạt (70kg/ha) đến 71,67 hạt (50kg/ha). Như vậy, mật độ gieo sạ quá cao (70kg/ha) sẽ làm giảm số hạt chắc trên bông, các mật độ còn lại 40; 50; 60 kg/ha có số hạt chắc trên bông gần tương đương nhau.
Năng suất thực thu ở vụ đông xuân cao nhất là 51,96 tạ/ha (60kg/ha), thấp nhất là 39,32 tạ/ha (70kg/ha). Vụ hè thu tương tự cao nhất là 47,3 tạ/ha (60kg/ha) và thấp nhất là 37,8 tạ/ha (70kg/ha). Điều này chứng tỏ, đối với giống lúa kháng rầy HP28 gieo sạ với mật độ 60kg/ha cho năng suất thực thu cao nhất (Hình 3.10).
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đối với các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa chống rầy HP28 tại Hương Trà
Vụ Đông Xuân | Vụ Hè Thu | |||||||
40kg/ha | 50kg/ha | 60kg/ha | 70kg/ha | 40kg/ha | 50kg/ha | 60kg/ha | 70kg/ha | |
Bông/m2 | 350,67c | 382,00b | 390,00b | 409,33a | 350,33b | 369,67b | 418,00a | 424,67a |
Số hạt /bông(hạt) | 78,80a | 78,47a | 81,00a | 72,47b | 87,03a | 87,37a | 78,80a | 66,90b |
Hạt chắc/bông(hạt) | 70,30a | 69,10a | 70,20a | 52,70b | 69,93a | 71,67a | 61,86b | 48,26c |
P.1000hạt (g) | 24,70b | 25,43a | 25,63a | 24,43b | 24,40a | 24,60a | 24,40a | 24,33a |
NSLT(tạ/ha) | 60,89c | 67,13b | 70,17a | 52,70c | 59,78c | 65,18b | 63,10a | 49,87c |
NSTT(tạ/ha) | 41,38c | 48,43b | 51,96a | 39,32d | 40,70bc | 43,95ab | 47,30a | 37,80c |
Ghi chú: Trong cùng một hàng, cùng một vụ các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa với p<0,05
60
50
40
30
20
10
0
40kg/ha
50kg/ha
60kg/ha
70kg/ha
vụ Đông Xuân
vụ Hè Thu
(tạ/ha)
Hình 3.10. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đến năng suất thực thu của giống lúa HP28 tại Hương Trà
3.4.1.5. Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đến một số chỉ tiêu hình thái giống lúa HP28 tại Phú Vang, Thừa Thiên Huế
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đến một số chỉ tiêu hình thái của giống lúa kháng rầy trên đất cát pha ven biển tại Phú Vang, Thừa Thiên Huế được trình bày ở bảng 3.22. Đối chiều với kết quả thí nghiệm tương tự trên đất phù sa tại Hương Trà ở bảng 3.17 chúng tôi có một số nhật xét sau:
Chỉ tiêu chiều cao cây trên tất cả các công thức thí nghiệm đều có chiều hướng giảm dần khi tăng mật độ gieo sạ, ở vụ đông xuân tại Hương Trà khi gieo sạ với mật độ 40kg/ha chiều cao cây là 81cm và ở Phú Vang là 80,20cm khi tăng mật độ lên 70kg/ha thì chiều cao cây vụ đông xuân ở Hương Trà là 76cm, ở Phú Vang là 74,20cm. Ở vụ hè thu chiều cao cây cao nhất tại Hương Trà là 84,10cm (40kg/ha) và ở Phú Vang là 83,00cm (40kg/ha).
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đối với một số chỉ tiêu hình thái giống lúa HP28 ở vụ Đông Xuân 2011 - 2012 và vụ Hè Thu 2012
tại Phú Vang, Thừa Thiên Huế
Chiều cao cây (cm) | Chiều dài bông (cm) | Số lá trên cây (lá) | |
VỤ ĐÔNG XUÂN | |||
40 | 80,20a | 16,26a | 9,70a |
50 | 77,91b | 16,25a | 9,60ab |
60 | 77,83b | 15,70a | 9,36ab |
70 | 74,27c | 15,68a | 9,33b |
VỤ HÈ THU | |||
40 | 83,00a | 16,02a | 9,70a |
50 | 80,50ab | 15,25ab | 9,30ab |
60 | 81,60ab | 15,69a | 9,40b |
70 | 79,20b | 14,32b | 9,20b |
Ghi chú: Trong cùng một cột, cùng một vụ các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa với p<0,05
Mặt khác, chúng tôi cũng nhận thấy trên các nền đất khác nhau chiều cao cây cũng khác nhau, trên đất phù sa tại Hương Trà chiều cao cây cao hơn trên đất cát ven biển tại Phú Vang. Từ đó, chúng tôi nhận định chiều cao cây bị ảnh hưởng bởi các yếu tố dinh dưỡng trong đất, ánh sáng và nhiệt độ. Về yếu tố chiều dài bông, số lá trên cây qua tất cả các công thức thí nghiệm có sự sai khác không đáng kể do chúng phụ thuộc lớn vào yếu tố di truyền.
3.4.1.6. Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đến khả năng đẻ nhánh của giống lúa HP28 tại Phú Vang, Thừa Thiên Huế
So sánh khả năng đẻ nhánh, số nhánh hữu hiệu trên các công thức thí nghiệm trong vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu tại hai vùng đất khác nhau Phú Vang và Hương trà, chúng tôi nhận thấy: Thí nghiệm tại Hương Trà trên chân đất phù sa thì khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây lúa tốt hơn so với vùng đất cát ven biển Phú Vang nên dù cùng một mật độ thì khả năng đẻ nhánh, số nhánh hữu hiệu tại Hương Trà là cao hơn, điều này phù hợp với quy luật cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng của cây trồng.