Phương Pháp Chẩn Đoán Viêm Tử Cung Bằng Siêu Âm

Sử dụng phương pháp làm tiêu bản tẩm đúc parafin, cắt dán mảnh bằng máy cắt chuyên dụng, nhuộm bằng phương pháp Hematoxylin - Eosin (HE).

3.3.8. Phương pháp xét nghiệm sinh lý, sinh hóa

Sau khi lấy máu của chó khỏe và chó bệnh sẽ được gửi đến bệnh viện Medlatec để xét nghiệm các chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu theo địa chỉ: 42-44 phố Nghĩa Dũng, Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội.

3.3.9. Phương pháp chẩn đoán viêm tử cung bằng siêu âm

Hiện nay, kỹ thuật siêu âm rất phổ biến các phòng khám và các bước siêu âm được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1. Chuẩn bị chó nghi mắc bệnh viêm tử cung bằng chẩn đoán lâm sàng tùy theo chó dữ hay không, bác sỹ sẽ quyết định đeo dọ mõm cho an toàn.

Bước 2. Người y tá bế chó lên và đặt ngửa trên bàn siêu âm, tay phải của y tá giữ hai chân trước, tay trái cầm một chân sau, bác sỹ siêu âm sẽ cầm chân còn lại bằng tay trái, còn tay phải bác sỹ siêu âm sẽ cầm đầu dò siêu âm (tùy trường hợp, có thêm chủ bệnh súc tham gia hỗ trợ cố định hai chân trước hoặc hai chân sau của chó).

Bước 3. Dùng typ gel, sau đó mở nắp và bóp gel lên trên phần bụng nơi siêu âm khu vực tử cung (tác dụng của gel siêu âm dùng để làm môi trường kết nối giữa da và đầu dò siêu âm để sóng có thể truyền thẳng xuống các mô mà không bị tán xạ, nhằm giúp tránh sự phản xạ âm thanh mạnh ở các đường biên giữa đầu siêu âm và da, sau khi bơm gel xong tiến hành cầm đầu dò đặt lên gel và gạt cho gel đều khắp mặt bụng nơi tiếp xúc nhiều với vị trí tử cung chó.

Bước 4. Tay phải của bác sỹ siêu âm cầm đầu dò và di chuyển trên mặt bụng của chó để tìm ra bàng quang, trực tràng, thận và tử cung. Khi soi đến tử cung thì dừng lại quan sát kỹ các bất thường trong tử cung, sau khi thấy bất thường có thể lưu hình ảnh trên màn hình.

Bước 5. Kết luận viêm tử cung và tiến hành đo kích thước tử cung trên màn hình để đánh giá mức độ viêm. Đặc biệt, nếu viêm tử cung tích mủ sẽ biết lượng mủ trong tử cung thông qua đường kính của tử cung bị viêm.

3.3.10. Phương pháp chẩn đoán phân biệt viêm tử cung tích mủ với có chửa bằng siêu âm

Nhiều trường hợp khi mới có thai khoảng 20-25 ngày sau phối, chủ không biết và thấy chó mệt mỏi, khi đến khám và siêu âm, bác sỹ thú y rất khó phân biệt được viêm tử cung hay có chửa.

Nếu có chửa từ 28 ngày sau giao phối thì rất dễ chẩn đoán phân biệt với có chửa. Bởi khi có chửa, tim thai đập rất rõ thậm trí bọc nước ối cũng rõ và điển hình. Hình ảnh tử cung chứa thai hiển thị các bọc thai riêng rẽ, trong bọc có các khoảng tăng âm rõ là hình ảnh của thai, vùng trống âm bao bọc xung quanh là hình ảnh dịch ối, lớp màng ối của thai có cấu trúc bờ rõ ràng, hiển thị là những đoạn âm vang. Trên màn hình hiển thị có thể nhìn thấy cử động của thai và sự hoạt động của tim thai cho phép đánh giá sơ bộ tình trạng sức khỏe.

Còn đối với viêm tử cung thì trên màn hình hiển thị chủ yếu là những vùng trống âm thể hiện khối chất lỏng bất thường (dịch viêm) bên trong tử cung, đôi khi thấy xuất hiện một số vùng âm vang nhỏ rải rác. Kích thước vùng trống âm bên trong tử cung cho thấy khối lượng dịch viêm cũng như tình trạng viêm của mỗi cá thể, căn cứ vào đó bác sĩ thú y có thể đánh giá được tình trạng bệnh lý, đưa ra tiên lượng cũng như phác đồ điều trị thích hợp cho từng ca bệnh. Trong bệnh viêm tử cung (viêm dạng kín), lòng tử cung tích nhiều dịch.

Viêm tử cung dạng đóng là dễ dàng được xác định bởi sự hiện diện của sự căng phồng, các bọc chứa đầy chất lỏng ở sừng tử cung có thể chiếm một diện tích lớn trong xoang bụng và dễ dàng hình dung nếu đầu dò đặt bất cứ nơi nào trên thành bụng. Độ dày của thành tử cung có thể thay đổi tùy theo về mức độ căng phồng và chất chứa bên trong. Sừng tử cung căng phồng có thể dễ dàng theo dõi bên ngoài mép của bàng quang và xác định trong phạm vi khối ruột.

Siêu âm rất nhạy để xác định ngay cả sự tích tụ chất lỏng nhỏ trong lòng tử cung vào giai đoạn đầu của bệnh. Trong trường hợp này, dịch trong lòng tử cung được xác định tốt nhất ở vùng cuối của sừng tử cung và thân tử cung.

Việc xác định viêm tử cung tích mủ dạng mở có thể khó khăn hơn. Do sự dẫn lưu liên tục qua cổ tử cung khi mở, không ngăn ngừa sự tích tụ đủ chất lỏng để tạo ra bất kỳ sự căng phồng nào trong lòng tử cung khi kiểm tra siêu âm. Tăng tần số của đầu dò có thể giúp hình dung những khối lượng nhỏ này, nhưng điều

này không phải lúc nào cũng có thể dễ dàng thực hiện. Vì vậy, viêm tử cung tích mủ dạng mở, đôi khi dịch viêm ra ngoài hết, nên dễ chẩn đoán nhầm với tử cung bình thường.



Hình 3 1 Hình ảnh siêu âm thai Hình 3 2 Hình ảnh siêu âm viêm tử cung 3 3 11 1Hình 3 1 Hình ảnh siêu âm thai Hình 3 2 Hình ảnh siêu âm viêm tử cung 3 3 11 2


Hình 3.1. Hình ảnh siêu âm thai

Hình 3.2. Hình ảnh

siêu âm viêm tử cung

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 167 trang tài liệu này.


3.3.11. Phương pháp chẩn đoán phân biệt viêm tử cung với thai lưu bằng siêu âm

Nhiều trường hợp chó mang thai nhưng chủ nhà không biết, nếu thai bị chết lưu thì dịch chảy ra thường nghi ngờ bị viêm tử cung.

Dấu hiệu thai chết bao gồm không có nhịp tim và chuyển động của bào thai, tư thế bào thai bất thường, giảm thể tích và tăng độ vang của dịch trong túi thai, tích tụ khí trong bào thai hoặc tử cung và sự phân hủy của bào thai (England & cs., 2003). Siêu âm có giá trị đặc biệt trong việc đánh giá khả năng sống và suy thai. Bào thai bình thường, nhịp tim gấp đôi so với nhịp tim của mẹ và là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng sống của thai. Rối loạn nhịp tim là phản ứng bình thường của bào thai đối với thiếu oxy và là một thông số quan trọng để xác định đẻ khó.

Mặc dù một số lượng lớn các khuyết tật bẩm sinh có thể xảy ra ở chó, những khiếm khuyết này rất hiếm khi chẩn đoán trong tử cung. Ví dụ về các bất thường của bào thai có thể được phát hiện bằng phương pháp siêu âm bao gồm

tràn dịch não, tràn dịch màng phổi bào thai và thai phù tích dịch hoặc chứng phù toàn thân. Xoắn tử cung là một tình trạng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, được đặc trưng bởi nhồi máu của đoạn tử cung bị ảnh hưởng, sau đó vách dày, tăng độ vang của vách tử cung và dịch bào thai và thai chết.

3.3.12. Phương pháp chẩn đoán phân biệt viêm tử cung với chửa giả bằng siêu âm

Chửa giả tử cung sưng nhưng không tích dịch, siêu âm không thấy có thai bên trong tử cung. Thông thường, chúng ta kết hợp với triệu chứng bên ngoài để chẩn đoán bệnh. Các triệu chứng bao gồm thay đổi biểu hiện tâm lý, thích chơi đồ chơi, cào ổ, tăng cân, tuyến vú phát triển và có sữa.

3.3.13. Phương pháp chẩn đoán phân biệt viêm tử cung với viêm bàng quang hay bàng quang có sỏi bằng siêu âm

Nhiều trường hợp thấy chó đi tiểu có lẫn máu, mủ thì có thể do viêm bàng quang hoặc viêm tử cung. Để chẩn đoán chính xác cần chẩn đoán phân biệt giữa viêm bàng quang và viêm tử cung bằng siêu âm.


Hình 3.3. Hình ảnh siêu âm sỏi bàng quang

Trường hợp viêm bàng quang, khi siêu âm thấy hình ảnh tiêu biểu nhất là độ dày lan tỏa ở thành bàng quang, bề mặt bàng quang có hiện tượng tăng âm không đều. Trong trường hợp có sỏi bàng quang thì sẽ thấy các hình dạng không đều của các viên sỏi, thấy các khối sinh âm trong lòng bàng quang với bóng lưng sau, các vùng phản âm có kích thước lớn nhỏ khác nhau tùy thuộc vào kích thước của viên sỏi, vùng phản âm này có thể di động và thay đổi vị trí khi di chuyển đầu dò. Nếu sỏi lớn có thể thấy phù lỗ niệu quản, và thành bàng quang dày lên, đôi khi sỏi dính vào thành bàng quang do phản ứng viêm lân cận.

Đối với siêu âm bàng quang cần có nước tiểu trong bàng quang mới thấy rõ được hết, nếu nước tiểu hết thì cho chó uống nước và sau vài giờ siêu âm lại sẽ cho kết quả chính xác.

3.3.14. Phương pháp chẩn đoán đẻ khó bằng siêu âm

Chó trước khi đẻ, thường có các dấu hiệu bỏ ăn, ỉa di đái dắt, sữa về, cổ tử cung mở và cào ổ… Khi chó gần đẻ, thai ra gần cổ tử cung hơn nên dễ chèn vào bàng quang, do vậy có cảm giác muốn đi tiểu nên thường tiểu dắt. Đồng thời khi thai chèn vào trực tràng gây cảm giác muốn đi ngoài nên có hiện tượng đi phân són nhiều lần.

Nhiều trường hợp chó có các biểu hiệu rõ ràng như rặn đẻ, cào ổ, sữa về… nhưng vẫn không đẻ được, khi đó việc siêu âm giám sát tim thai và tư thế của thai là quan trọng, qua đó để quyết định mổ đẻ hay can thiệp tiêm thuốc kích thích đẻ.

3.3.15. Phương pháp điều trị bảo tồn viêm tử cung tích mủ

Nhiều trường hợp viêm tử cung, nhưng chủ vẫn muốn nuôi sinh sản hoặc nhiều trường hợp chó quá già hoặc chức năng gan thận không đảm bảo cho phẫu thuật thì sẽ tiến hành điều trị bảo tồn. Đối với chó còn trong độ tuổi sinh sản, sau khi điều trị bảo tồn thành công, cần cho chửa đẻ lại ngay sau khi thấy lần động đục đầu tiên sau điều trị, nếu không thường dẫn đến tái phát viêm tử cung tích mủ trở lại.

Sau khi chẩn đoán viêm tử cung, với những chó bị viêm tử cung dạng hở, thể trạng tốt hoặc theo yêu cầu của chủ bệnh súc thì được chỉ định điều trị bảo tồn liên tục trong 5-7 ngày với phác đồ điều trị:

Postaglandin F2alpha: 0,05-0,1 ml/kgP Presnisolon: 1ml/10kgP

Marbofloxacine: 1ml/10kgP

A.D.E: 2-5ml/10kgP

Trường hợp chó có hiện tượng tiêu chảy, nôn, bỏ ăn liên tục, tiến hành kết hợp truyền dung dịch Ringer Lactac và đường Glucose 5% qua tĩnh mạch với liều lượng 60ml/kg P/ngày chia hai lần sáng và chiều (Ringer Lactac chiếm 2/3 và đường Glucose 5% chiếm 1/3 lượng dung dịch truyền).

Bên cạnh sử dụng phác đồ điều trị, hộ lý chăm sóc chu đáo vật nuôi, cho ăn thức ăn dễ tiêu, theo dõi tiến triển và hiệu quả điều trị sau 5-7 ngày.

Prostagladin F2alpha có tác dụng làm tiêu biến thể vàng, vỡ nang trứng chín, mở cổ tử cung, làm giảm nồng độ progesterone trong huyết tương và tăng cường co bóp hệ cơ trơn của đường sinh dục cái. Kích thích co bóp mạnh lên hệ cơ trơn tử cung có tác dụng đẩy sản dịch hay dịch viêm trong tử cung ra ngoài, tăng cường sự hồi phục của cơ tử cung.

3.3.16. Phương pháp điều trị viêm tử cung bằng phẫu thuật ngoại khoa

Những chó bị viêm tử cung tích mủ nặng dạng kín, tử cung sưng lớn tích nhiều dịch, hoặc những chó đã được điều trị bảo tồn nhưng không có kết quả thì được chỉ định điều trị bằng phẫu thuật ngoại khoa.

Chuẩn bị trước khi mổ

Dụng cụ dùng trong phẫu thuật được chuẩn bị sẵn, sấy tiệt trùng trong 30 phút. Phòng mổ được sát trùng, bật đèn tử ngoại trước khi mổ 1-2 giờ trong vòng 30 phút.

Quan sát, theo dõi cẩn thận tình trạng sức khỏe của chó bị viêm tử cung, nếu đánh giá đủ sức khỏe thì mới tiến hành phẫu thuật, cho chó nhịn ăn trước khi mổ 8-10 giờ. Tùy theo từng cá thể, tính toán liều lượng, gây mê bằng Ketamine hoặc Zoletin 50 tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Khi chó mê, cạo sạch lông vùng bụng trong phạm vị rộng, dùng xà phòng rửa sạch rồi lau khô, dùng bông cồn và cồn iodine 10% sát trùng theo vòng tròn từ trong ra ngoài theo chiều kim đồng hồ từ 2-3 lần. Cố định gia súc trên bàn mổ, phủ săng mổ lên toàn bộ phần ngực và bụng, chỉ để hở vùng phẫu thuật.

Tiến hành mổ

Đối với chó, thực hiện đường mổ rạch da ở vị trí đường trắng giữa hai hoặc ba hàng vú cuối cùng để bộc lộ đường trắng. Dùng nhíp có mấu để gắp da đoạn qua đường trắng và nâng lên, dùng mũi dao mổ rạch thủng một lỗ nhỏ trên đường trắng phía trước nhíp, dùng kéo để cắt mở rộng vết mổ về hai phía.

Xác định vị trí sừng tử cung và sử dụng móc ngoại khoa để móc sừng tử ra ngoài qua vết mổ (có thể sừng bên phải hay bên trái), đối với giống chó lớn, khi bị viêm tử cung tích mủ, tử cung choáng đầy xoang bụng và xoang chậu, sau khi bộ lộ phúc mạc, rất dễ nhìn thấy tử cung bị viêm, lúc đó dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái cầm và kéo sừng tử cung ra ngoài vết mổ. Khi đã xác định và đưa được sừng tử cung ra bên ngoài, dùng panh kẹp phần dây chằng và mạch máu

phía dưới của buồng trứng. Dùng ngón cái và ngón trỏ nắm màng bao buồng trứng, trong khi dùng ngón trỏ của tay kia để làm giãn dây chằng buồng trứng và mạch máu rồi dùng chỉ tiêu Polyglyconate 2/0 hoặc 3/0 để thực hiện một nút thắt hình số 8 ngay giữa dây chằng buồng trứng và mạch máu. Có thể thắt thêm một nút nữa ở ngay vị trí phía dưới nút vừa thắt để ngăn ngừa chảy máu nếu tử cung lớn có mạch máu to. Đặt 2 panh kẹp mạch máu ở phía trên nút thắt 0,5cm về phía buồng trứng, dùng dao mổ cắt ở phần giữa 2 panh. Mở một panh kẹp phía dưới và kẹp nhẹ nút thắt chỉ bằng một panh khác để quan sát xem có chảy máu hay không, nhỏ cồn iodine và sát trùng vết cắt trước khi cho vào bên trong xoang bụng. Từ buồng trứng và sừng tử cung đã được tách rời, lần tìm sừng tử cung phía bên kia và làm tương tự.

Dùng chỉ tiêu thắt phần thân tử cung dưới ngã ba khoảng 2-5 cm, đâm kim vào vị trí giữa phần thân tử cung (chú ý tránh đâm phải mạch máu) ở trên nút chỉ vừa thắt và thắt chỉ theo vòng số 8, nếu thân tử cung to thì có thể thắt thêm lần nữa. Dùng 2 panh kẹp phần trên nút chỉ vừa thắt, sau đó dùng dao mổ cắt tử cung ở đoạn giữa 2 panh. Sát trùng vết cắt bằng cồn iodine, bỏ panh phía dưới ra, kẹp nhẹ nút thắt bằng một panh khác để kiểm tra xem còn chảy máu hay không, dùng chỉ tiêu thắt những mạch máu chính. Lúc này tử cung viêm đã được cắt bỏ hoàn toàn, kiểm tra nếu trong xoang bụng có thẩm xuất dịch viêm thì rửa bằng nước muối sinh lý và hút dịch bằng máy hút.

Khâu đóng ổ bụng lại với các lớp phúc mạc, cơ thẳng bụng, mô dưới da và da bằng các nút khâu ngoại khoa. Sau mỗi lớp khâu, sát trùng đường khâu bằng cồn iodine, nhỏ dung dịch kháng sinh Amoxicillin. Cuối cùng đặt một tấm gạc vô trùng lên vết mổ và băng lại.

3.3.17. Phương pháp hậu phẫu sau phẫu thuật

Đặt chó (bệnh súc) nơi yên tĩnh chờ cho tỉnh mê hoàn toàn, hộ lý và chăm sóc chu đáo, cho ăn cháo, thức ăn nhẹ sau phẫu thuật. Tiêm kháng sinh liên tục trong 3 ngày, hằng ngày theo dõi sát trùng vết mổ bằng cồn iodine. Đối với chó có thể trạng yếu sau khi mổ, tiến hành truyền bổ sung Ringer Lactac và đường Glucose 5% qua tĩnh mạch...

3.3.18. Phương pháp thu thập thông tin

Căn cứ vào sô liệu trong hồ sơ khám và điều trị bệnh (bệnh án), số liệu được ghi chép theo dõi (bản cứng và bản mềm) tại phòng khám và chăm sóc thú cưng Gaia.

Căn cứ vào các thông tin chi tiết thu thập từ chủ nuôi cũng được ghi vào hồ sơ bệnh án của phòng khám và chăm sóc thú cưng Gaia.

Khám và theo dõi trực tiếp trên thú cưng bằng các phương pháp lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm.

Thông tin, số liệu cá thể được tập hợp liên hoàn theo thời gian, điều kiện khám và điều trị, tình trạng sức khỏe, bệnh lý của từng cá thể.

3.3.19. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phương pháp kiểm định 1 proportion test trên phần mềm Minitab 16 để kiểm định sự khác biệt giữa các tỷ lệ mắc các bệnh sản khoa, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống, mùa vụ, lứa đẻ và lứa tuổi. Sự sai khác có ý nghĩa thống kê nếu P-value <0,05.

H0: P1 = P0

H1: P1 ≠ P0

Mức kiểm định (α = 0,05),

- Nếu α <0,05, Bác bỏ H0 chấp nhận H1;

- Nếu α >0,05 chấp nhận H0 và bác bỏ H1

Sử dụng phương pháp kiểm định Likelihood Ratio để kiểm định khi bình phương (Chi-square test) để xác định mối liên quan của các số liệu thống kê theo các triệu chứng lâm sàng đến tỷ lệ mắc các dạng bệnh viêm tử cung. Sự sai khác có ý nghĩa thống kê nếu P-value < 0,05.

Sử dụng thống kê mô tả để tính giá trị trung bình (Mean) và sai số (SE) và độ lệch chuẩn (SD) của các chỉ số sinh lý, sinh hoá máu. Kiểm tra sự khác biệt theo từng chỉ số sinh lý và sinh hoá máu giữa nhóm chó mắc bệnh viêm tử cung và nhóm đối chứng (chó khoẻ mạnh) bằng Two-Sample T test. Các giá trị so sánh có sự khác biệt về mặt thống kê khi giá trị P-value <0,05.

H0: Mean1 = Mean2

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/02/2023