Nguyễn Văn Kiệm (2000)[48] cho biết sản lượng sữa 305 ngày trên đàn bò HF nuôi ở Mộc Châu là 3.941,63kg. Theo Đỗ Kim Tuyên và Bùi Duy Minh (2004)[105] sản lượng sữa của bò HF nuôi tại Mộc Châu là 4.300 – 4.600kg.
Nguyễn Hữu Hoài Phú (2007)[79] công bố sản lượng sữa của bò HF nuôi tại Mộc Châu là 5.163kg. Nguyen Van Thuong và CS (2008)[189] thông báo sản lượng sữa của bò HF nuôi tại Mộc Châu là 5.203 ± 3,48kg.
Vương Ngọc Long (2002)[53], Trần Quang Hạnh, Đặng Vũ Bình (2007)[42] thông báo sản lượng sữa bò HF tại Lâm Đồng tương ứng là: 3.300kg và 5.127,14kg/chu kỳ.
Theo Lê Mai (2002)[63] bò HF nuôi ở nông trường Đức Trọng (Lâm Đồng) chỉ đạt 2.699kg (lứa 1), 3.300kg (lứa 2), 3.299kg (lứa 3) và 3.098kg (lứa 4).
Phạm Thế Huệ, Trần Quang Hân (2003)[45] cho biết sản lượng sữa bò HF nuôi tại Đắc Lắc là 3.165kg/chu kỳ.
Sản lượng sữa 305 ngày trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại Lâm Đồng cao hơn so với các kết quả này. Điều này cho thấy sản lượng sữa của bò HF ở Lâm Đồng có cao hơn so với một số vùng khác trong nước và cao hơn so với trước đây tại Lâm Đồng. Chứng tỏ đàn bò HF nuôi tại Lâm Đồng ngày càng thích nghi với điều kiện khí hậu ở đây.
Báo cáo của Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu (2006)[9] cho biết bò HF Cu Ba, HF Mỹ, HF Úc nuôi tại Mộc Châu có sản lượng sữa tương ứng là 4.788kg, 6.205kg và 4.621kg. So sánh với kết quả này, sản lượng sữa bò HF nuôi tại Lâm Đồng cao hơn so với bò HF Cu Ba và HF Úc nhưng lại thấp hơn bò HF Mỹ nuôi tại Mộc Châu.
Hall (2007)[137] thông báo bò HF nuôi tại trang trại Crystal Brook (Canada) có sản lượng sữa là 12.500kg/chu kỳ.
Lê Xuân Cương (2002)[16] cho biết sản lượng sữa bò HF Mỹ, Nhật, Canada và Hà Lan đạt tương ứng: 8.382kg, 8.130kg; 7.980kg và 7.220kg/chu kỳ. Kết quả về sản lượng sữa của bò HF tại Lâm Đồng thấp hơn so với các nghiên cứu này.
Kết quả nghiên cứu về sản lượng sữa lứa đầu của bò HF tại Lâm Đồng thấp hơn so với ở bò HF một số nước trên thế giới: 5.943kg ở Iran (Safi Jahanshahi và CS, 2002)[175]; 7.046kg ở Ontario-Canada (Bethany Lynn Muir, 2004)[124]; 10.881kg ở Ixrael (Weller và CS, 2006)[197]; 10.290 –
11.290kg ở Carolina - Mỹ (Al-Seaf và CS, 2007)[120].
Như vậy sản lượng sữa hiện nay của bò HF tại Lâm Đồng cao hơn so với trước đây và một số vùng khác trong nước. Song song với công tác chọn lọc đàn bò, công tác quản lý chăm sóc nuôi dưỡng ngày càng tốt hơn, cộng thêm điều kiện khí hậu thích hợp chắc chắn đã ảnh hưởng tốt đến năng suất sữa bò. Tuy nhiên, nếu so với bò HF nuôi ở một số nước khác trên thế giới như Canada, Mỹ, Nhật và ở Hà Lan thì sản lượng sữa của đàn bò HF tại Lâm Đồng vẫn còn thấp. So sánh với các kết quả trên chúng tôi nhận thấy:
- Năng suất sữa 305 ngày của bò HF là khá cao và sản lượng sữa 305 ngày của các con lai ở Lâm Đồng (theo dõi và nuôi thí nghiệm) đều cao hơn so với phần lớn các vùng khác trong nước và ở tại Lâm Đồng trước đây.
- Sản lượng sữa 305 ngày của các nhóm bò có xu hướng tăng lên khi tăng tỷ lệ máu HF trong con lai (cao nhất là ở bò HF tiếp đến là bò F3, bò F2 và thấp nhất là bò F1).
Như vậy hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy sản lượng sữa bò F2 lại
cao nhất, tiếp đến là F3 và F1. Tuy nhiên nuôi ở Lâm Đồng sản lượng sữa bò F3 lại cao nhất sau đó là bò F2 và thấp nhất là ở bò F1. Theo chúng tôi có lẽ do điều kiện tự nhiên ở Lâm Đồng, đặc biệt là khí hậu với nhiệt độ trung bình hàng năm < 220C rất thích hợp cho bò sữa phát triển, thêm vào đó là công tác
chăm sóc nuôi dưỡng ngày càng tốt hơn đã thúc đẩy được tiềm năng di truyền của đàn bò trên cơ sở đó đã tác động tích cực đến chỉ tiêu này.
Theo Hoàng Kim Giao (2009)[34], những nơi có khí hậu phù hợp và kỹ thuật chăn nuôi tốt có thể nuôi bò thuần hoặc bò lai HF với tỷ lệ máu HF cao. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở Lâm Đồng có thể nuôi bò lai có tỷ lệ máu đến 7/8 HF hoặc cao hơn.
3.3.3 Sản lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ)
Các kết quả về sản lượng sữa tiêu chuẩn 305 ngày (4% mỡ) được thể hiện trong bảng 3.19.
F1 | F2 | F3 | HF | F1 | F2 | F3 | HF | |
n | 502 | 503 | 550 | 559 | 20 | 20 | 20 | 20 |
3.870,64a | 4193,73b | 4642,47c | 5.105,96d | 4.256,48a | 4.369,38a | 4.679,45b | 4.638,35b | |
SE | 27,34 | 26,53 | 32,69 | 34,15 | 118,84 | 88,64 | 97,43 | 122,51 |
Cv% | 15,83 | 14,19 | 16,51 | 15,81 | 12,49 | 9,07 | 9,31 | 11,81 |
Min | 2.264,30 | 2.260,58 | 2.691,14 | 2.848,17 | 3.536,46 | 3.681,04 | 3.667,27 | 3.511,82 |
Max | 5.596,32 | 5.476,08 | 7.227,32 | 7.067,45 | 5.331,46 | 5.118,71 | 5.775,89 | 5.553,89 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đường Cong Gompertz Biểu Diễn Sinh Trưởng Của Bò F1 Theo Dõi
- Thời Gian Phối Lại (Ngày) Sau Khi Đẻ
- Khả Năng Sản Xuất Sữa Của Bò Cái F1, F2, F3 (Hf X Lai Sind) Và Hf
- Năng Suất Sữa (Kg) Và Hệ Số Sụt Sữa (Hsss) Theo Các Tháng Của Chu Kỳ 305 Ngày (Số Liệu N. Thí Nghiệm)
- Tỷ Lệ Vật Chất Khô Không Mỡ Của Sữa (Số Liệu Theo Dõi)
- Tiêu Tốn Thức Ăn Cho 1Kg Sữa (Thức Ăn Tinh Và Thức Ăn Cơ Sở)
Xem toàn bộ 186 trang tài liệu này.
Th.số th. kê
Bảng 3.19. Sản lượng sữa tiêu chuẩn 305 ngày (4% mỡ)
Nhóm bò Theo dõi Nuôi thí nghiệm
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Các kết quả thu được trong bảng 3.19 cho thấy, cũng tương tự như sản lượng sữa 305 ngày (bảng 3.18), ở nhóm bò theo dõi sản lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ) thấp nhất là ở bò F1 sau đó tăng dần khi tăng máu bò HF và cao nhất là ở bò HF.
Sản lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ) trung bình của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF theo dõi tương ứng là 3.870,64 ± 27,34kg, 4.193,73 ± 26,53kg, 4.642,47 ± 32,69kg và 5.105,96 ± 34,15kg.
So sánh thống kê cho thấy sản lượng sữa tiêu chuẩn của các nhóm bò
theo dõi khác nhau có ý nghĩa (P < 0,05).
Đối với nhóm bò nuôi thí nghiệm ở chu kỳ 1, sản lượng sữa tiêu chuẩn cao nhất là bò F3, tiếp theo là bò HF và thấp nhất là bò F1. Sản lượng sữa tiêu chuẩn trung bình của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF tương ứng là: 4.256,48 ± 118,84kg, 4.369,38 ± 88,64kg, 4.679,45 ± 97,43kg và 4.638,35 ± 122,51kg.
So sánh thống kê cho thấy, cũng như sản lượng sữa 305 ngày (bảng 3.18), sản lượng sữa tiêu chuẩn của bò F1 so với bò F2, của bò F3 so với bò HF khác nhau không có ý nghĩa (P > 0,05). Sự khác nhau về sản lượng sữa tiêu chuẩn của bò F1, F2 so với bò F3, HF có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Như vậy, nếu tính cho các chỉ tiêu sản lượng sữa, trong điều kiện chăn
nuôi ở tỉnh Lâm Đồng, sản lượng sữa của các nhóm bò là khá cao so với các vùng khác trong nước và chăn nuôi bò HF và bò F3 có kết quả tốt hơn so với bò F1 và bò F2. Chứng tỏ ở Lâm Đồng rất phù hợp cho việc nuôi dưỡng bò sữa, đặc biệt là nuôi bò lai hướng sữa đối với những hộ ít có điều kiện. Hơn nữa bò lai hướng sữa có tỷ lệ mỡ sữa cao hơn vì vậy có nhiều nông hộ nuôi kết hợp cả bò lai và bò HF thuần để có lợi cho việc xuất bán sữa sau này.
3.3.4 Sản lượng sữa qua các lứa đẻ
Các số liệu về sản lượng sữa qua các lứa đẻ của nhóm bò theo dõi được trình bày trong bảng 3.20 và hình 3.13.
Các kết quả thu được cho thấy sản lượng sữa của bò cái HF và các con lai đều có xu hướng tăng dần từ lứa thứ nhất cho đến lứa thứ tư, sau đó giảm dần.
Sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày ở lứa thứ nhất của bò F1 là 3.541,44 ± 55,93kg, đạt cao nhất ở lứa thứ tư với 4.460,74 ± 61,54kg và lứa bảy là 3.640,54 ± 56,52kg.
Sản lượng sữa lứa thứ nhất, lứa thứ tư và lứa thứ bảy của bò F2 tương ứng là 3.878,29 ± 81,67kg; 4.679,73 ± 52,53kg và 3.911,72 ± 55,77kg.
Nhóm
Th.số
Bảng 3.20. Sản lượng sữa qua các lứa đẻ
Lứa đẻ
th.kê | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | |
Sản lượng sữa qua các lứa đẻ (kg/chu kỳ 305 ngày) | ||||||||
n | 88 | 81 | 67 | 70 | 79 | 84 | 81 | |
| 3.541,44a | 3.884,49a | 4.135,13a | 4.460,74a | 4.187,54a | 3.765,72a | 3.640,54a | |
F1 SE | 55,93 | 59,86 | 61,58 | 55,54 | 59,27 | 66,24 | 56,52 | |
CV% | 14,82 | 13,87 | 12,19 | 10,42 | 12,58 | 16,13 | 13,97 | |
n | 80 | 76 | 68 | 56 | 81 | 95 | 68 | |
| 3.878,29b | 4.362,63b | 4.488,25b | 4.679,73b | 4.441,72b | 4.261,65b | 3.911,72b | |
F2 SE | 81,67 | 65,38 | 63,35 | 52,53 | 63,42 | 50,71 | 55,77 | |
CV% | 18,83 | 13,06 | 11,64 | 8,40 | 12,85 | 11,60 | 11,76 | |
n | 92 | 92 | 93 | 85 | 80 | 78 | 56 | |
| 4.319,98c | 4.539,11b | 5.202,73c | 5.433,28c | 5.292,89c | 4.673,35c | 4.138,54c | |
F3 SE | 61,65 | 69,17 | 77,27 | 87,48 | 81,90 | 72,04 | 63,94 | |
CV% | 13,69 | 14,62 | 14,69 | 14,84 | 13,84 | 13,61 | 11,56 | |
n | 113 | 107 | 103 | 97 | 99 | 91 | 80 | |
HF | 4.488,30c | 5.161,08c | 5.647,55d | 6.095,20d | 5.637,83d | 5.146,41d | 4.579,85d | |
SE | 62,13 | 68,15 | 81,48 | 81,96 | 80,43 | 63,01 | 58,24 | |
CV% | 14,79 | 13,66 | 14,64 | 13,24 | 14,20 | 11,68 | 11,38 | |
Sản lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ) qua các lứa đẻ (chu kỳ 305 ngày) | ||||||||
n | 75 | 78 | 67 | 70 | 79 | 76 | 57 | |
| 3.418,54a | 3.909,16a | 4.127,97a | 4.217,76a | 4.087,04a | 3.695,15a | 3.647,50a | |
F1 SE | 61,99 | 67,27 | 62,53 | 56,92 | 58,83 | 70,51 | 74.03 | |
CV% | 15,60 | 14,41 | 12,39 | 11,31 | 13,53 | 16,62 | 16,05 | |
n | 74 | 76 | 68 | 56 | 81 | 83 | 65 | |
| 3.790,77b | 4.168,40b | 4.380,53b | 4.428,56b | 4.275,16b | 4.241,52b | 4.072,54b | |
F2 SE | 82,69 | 65,31 | 66,53 | 52,62 | 61,09 | 60,25 | 65.64 | |
CV% | 18,76 | 13,66 | 12,53 | 8,89 | 12,86 | 12,94 | 12,99 | |
n | 85 | 87 | 90 | 79 | 77 | 76 | 56 | |
| 4.151,32c | 4.317,47c | 4.954,57c | 5.112,93c | 4.981,16c | 4.733,55c | 4.213,03b | |
F3 SE | 66,16 | 71,99 | 77,01 | 76,38 | 84,19 | 84,79 | 82,74 | |
CV% | 14,69 | 14,62 | 14,75 | 13,28 | 14,84 | 15,62 | 14,69 | |
n | 87 | 77 | 75 | 90 | 74 | 76 | 80 | |
HF | 4.195,96c | 5.062,93d | 5.274,58d | 5.487,61d | 5.292,37d | 4.860,66c | 4.456,26c | |
SE | 61,06 | 84,45 | 93,88 | 78,80 | 79.65 | 62,27 | 58,96 | |
CV% | 13,56 | 14,65 | 15,41 | 13,63 | 12,94 | 11,17 | 11,83 |
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột của cùng một chỉ tiêu thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P <0,05).
Sản lượng sữa lứa thứ nhất của bò F3 là 4.319,98 ± 61,65kg, lứa thứ tư là 5.433,28 ± 87,48kg, lứa thứ bảy đạt 4.138,54 ± 63,94kg. Sản lượng sữa của bò HF ở lứa thứ nhất là 4.488,30 ± 62,13kg, đạt cao nhất ở lứa thứ tư với 6.095,20 ± 81,96kg và đến lứa thứ bảy là 4.579,85 ± 58,24kg.
So sánh thống kê sản lượng sữa của các nhóm bò qua các lứa đẻ chúng tôi nhận thấy:
- Ở chu kỳ thứ nhất, sản lượng sữa giữa bò HF và F3 khác biệt chưa đủ độ tin cậy thống kê (P > 0,05). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sản lượng sữa bò HF, F3 so với bò F2, F1 (P < 0,05). Sản lượng sữa giữa bò F2 và F1 cũng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
- Ở chu kỳ thứ tư, sản lượng sữa của các nhóm bò khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
- Ở chu kỳ thứ 7, sản lượng sữa của bò HF vẫn đạt cao nhất và sản lượng sữa của các nhóm bò khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Tương tự như vậy, nếu chuyển sang sản lượng sữa tiêu chuẩn (4%) mỡ thì nhìn chung sản lượng sữa của các nhóm bò cũng có qui luật là cao nhất ở lứa 4 sau đó giảm dần. Sản lượng sữa tiêu chuẩn cao nhất qua các lứa đẻ là ở bò HF, tiếp đến là ở bò F3 rồi đến bò F2 và thấp nhất là ở bò F1 Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp.
Sản lượng sữa của nhóm bò nuôi thí nghiệm ở lứa thứ nhất đều cao hơn so với lứa thứ nhất của nhóm bò theo dõi. Điều này chứng tỏ rằng, trên cơ sở các loại thức ăn của nông hộ việc cân đối khẩu phần, cũng như chăm sóc nuôi dưỡng quản lý tốt hơn đã nâng cao sản lượng sữa bò ở lứa thứ nhất của nhóm bò nuôi theo dõi. Tuy nhiên do thời gian theo dõi ngắn (chỉ theo dõi được lứa thứ nhất) vì vậy cần có những thí nghiệm tiếp tục theo dõi những lứa đẻ sau để có kết luận chắc chắn hơn.
Sản lượng sữa qua các lứa đẻ là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất dẻo dai
của cả một đời của bò sữa. Nguyễn Văn Thưởng (1995)[96] cho rằng bò sữa có thể cho sản lượng sữa cao nhất từ chu kỳ thứ 4 đến chu kỳ thứ 6. Ở những chu kỳ này sản lượng tăng khoảng 40 – 50% so với sản lượng chu kỳ 1. Sau đó sản lượng sữa giảm dần và sẽ giảm rất nhanh nếu không được cho ăn và chăm sóc đầy đủ. Vì vậy vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng tốt để bò duy trì và kéo dài thời gian sản xuất sữa cần được chú trọng.
Như vậy, kết quả thu được của chúng tôi trên đàn bò sữa nuôi ở tỉnh Lâm Đồng là khá tốt và phù hợp.
F 1
F 2
F 3
H F
6 5 0 0
6 0 0 0
5 5 0 0
5 0 0 0
4 5 0 0
4 0 0 0
3 5 0 0
3 0 0 0
1
2
3
4
L ứ a
5
6
7
Sản lượng sữa qua các lứa đẻ của các nhóm bò theo dõi được biểu diễn ở hình 3.13.
S ả n l ư ợ n g s ữ a ( k g )
Hình 3.13. Sản lượng sữa qua các lứa đẻ (số liệu theo dõi)
3.3.5 Năng suất sữa qua các tháng của chu kỳ 305 ngày
Các kết quả về năng suất sữa qua các tháng của chu kỳ 305 ngày, tỷ lệ (%) năng suất sữa qua các tháng của nhóm bò F1, F2, F3 và HF theo dõi và nuôi thí nghiệm được trình bày trong các bảng 3.21; 3.22; 3.23 và các hình 3.14;3.15.
Bảng 3.21. Năng suất sữa (kg) và hệ số sụt sữa (HSSS) qua các tháng của chu kỳ 305 ngày (số liệu theo dõi)
bò th.kê | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
463,70a | 513,68a | 503,13a | 462,78a | 413,25a | 376,57a | 355,99a | 320,23a | 276,04a | 205,55a | |
F1 SE | 4,44 | 4,77 | 4,21 | 3,88 | 3,74 | 3,49 | 3,22 | 3,14 | 2,69 | 2,69 |
Cv% | 18,28 | 17,73 | 15,98 | 16,02 | 17,28 | 17,66 | 17,23 | 18,23 | 18,61 | 14,99 |
HSSS | -11,20 | 1,64 | 7,99 | 10,86 | 8,90 | 5,31 | 10,23 | 13,71 | 24,78 | |
F | 520,40b | 560,86b | 535,41b | 507,50b | 463,59b | 407,27b | 388,31b | 345,63b | 287,65b | 237,49b |
2 SE | 4,17 | 4,36 | 3,91 | 4,10 | 3,24 | 3,03 | 2,97 | 2,73 | 2,24 | 1,81 |
(n=374) Cv% | 15,48 | 15,03 | 14,12 | 15,61 | 13,50 | 14,38 | 14,80 | 15,25 | 15,07 | 14,76 |
HSSS | -7,91 | 4,34 | 5,42 | 8,08 | 12,23 | 4,65 | 16,69 | 16,69 | 17,31 | |
F | 603,28c | 635,86c | 605,34c | 558,62c | 521,93c | 466,92c | 429,63c | 378,81c | 319,81c | 273,42c |
3 SE | 4,95 | 5,55 | 5,11 | 4,90 | 4,32 | 3,93 | 3,76 | 3,19 | 2,72 | 2,51 |
(n=425) Cv% | 16,90 | 18,00 | 17,41 | 18,07 | 17,08 | 17,36 | 18,02 | 17,33 | 16,54 | 18,92 |
HSSS | -5,38 | 4,61 | 7,82 | 6,28 | 10,57 | 1,95 | 11,70 | 15,55 | 14,43 | |
652,38d | 691,58d | 666,95d | 632,47d | 588,40d | 528,30d | 486,97d | 429,2d | 368,38d | 307,68d | |
HF SE | 5,00 | 4,96 | 4,85 | 4,75 | 4,78 | 3,98 | 3,82 | 3,26 | 2,72 | 2,21 |
(n=547) Cv% | 17,91 | 16,77 | 17,02 | 17,57 | 19,01 | 17,60 | 18,35 | 17,79 | 17,28 | 16,80 |
HSSS | -6,44 | 3,48 | 5,07 | 7,18 | 9,58 | 7,73 | 11,42 | 13,90 | 16,30 |
Nhóm
Th.số
Tháng vắt sữa
101
(n=364)
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau của một chỉ tiêu trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).