kê (P > 0,05). Tỷ trọng sữa của các nhóm bò có xu hướng tăng khi sản lượng sữa giảm xuống và ngược lại với hệ số tương quan (r) dao động từ - 0,84 đến
– 0,09 (bảng 5, phụ lục 3).
Bảng 3.25. Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa (số liệu theo dõi)
Nhóm
Th.số
Lứa đẻ Trung
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | bình | |
n | 75 | 78 | 67 | 70 | 79 | 76 | 57 | 502 |
| 8,95a | 8,78a | 8,92a | 8,69a | 8,86a | 8,91a | 8,96a | 8,87a |
F1 SE | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,01 |
Cv% | 2,77 | 2,74 | 2,62 | 2,84 | 2,85 | 2,95 | 2,79 | 2,84 |
n | 74 | 76 | 68 | 56 | 81 | 83 | 65 | 503 |
| 8,74b | 8,75a | 8,76b | 8,70a | 8,81a | 8,97a | 8,91a | 8,80b |
F2 SE | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,04 | 0,01 |
Cv% | 2,94 | 2,89 | 3,11 | 2,66 | 2,97 | 3,25 | 2,20 | 3,18 |
n | 85 | 87 | 90 | 79 | 77 | 76 | 56 | 550 |
| 8,86c | 8,80a | 8,81b | 8,60b | 8,64b | 8,92a | 8,97a | 8,81b |
F3 SE | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,04 | 0,01 |
Cv% | 2,95 | 3,63 | 2,83 | 2,74 | 3,28 | 3,10 | 3,49 | 3,44 |
n | 87 | 77 | 75 | 90 | 74 | 76 | 80 | 559 |
| 8,56d | 8,60b | 8,66c | 8,58b | 8,67b | 8,65b | 8,73b | 8,65c |
HF SE | 0,03 | 0,03 | 0,02 | 0,04 | 0,04 | 0,04 | 0,04 | 0,01 |
Cv% | 3,00 | 2,63 | 3,23 | 3,31 | 3,50 | 3,63 | 3,74 | 3,38 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khả Năng Sản Xuất Sữa Của Bò Cái F1, F2, F3 (Hf X Lai Sind) Và Hf
- Sản Lượng Sữa Qua Các Lứa Đẻ (Số Liệu Theo Dõi)
- Năng Suất Sữa (Kg) Và Hệ Số Sụt Sữa (Hsss) Theo Các Tháng Của Chu Kỳ 305 Ngày (Số Liệu N. Thí Nghiệm)
- Tiêu Tốn Thức Ăn Cho 1Kg Sữa (Thức Ăn Tinh Và Thức Ăn Cơ Sở)
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của bò cái holstein friesian HF thuần, các thế hệ lai F1, F2 và F3 giữa HF và lai sind nuôi tại tỉnh Lâm Đồng - 18
- Trần Quang Hân (1996), Nghiên Cứu Các Tính Trạng Năng Suất Chủ Yếu Của Lợn Trắng Phú Khánh Và Lợn Lai F1 Yorkshire Trắng Phú Khánh, Luận Án Phó Tiến Sỹ Khoa
Xem toàn bộ 186 trang tài liệu này.
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Các số liệu thu được trình bày trong bảng 3.25 cho thấy tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa các nhóm bò có xu hướng giảm dần từ lứa thứ nhất và thấp nhất ở lứa thứ tư sau đó có xu hướng tăng lên ở các lứa đẻ thứ thứ sáu và bảy. Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa bò F1 ở lứa thứ nhất là 8,95 ± 0,03%, ở lứa thứ bảy là cao nhất với 8,96 ± 0,03%. Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa bò F2 ở lứa thứ nhất là 8,74 ± 0,03%, đạt cao nhất ở lứa thứ sáu với 8,97 ± 0,03%.
Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa lứa thứ nhất ở bò F3 là 8,86 ±
0,03, ở lứa thứ bảy là 8,97 ± 0,04%. Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa bò HF là thấp nhất dao động trong khoảng 8,56 ± 0,03% – 8,73 ± 0,04% và đạt cao nhất ở lứa thứ bảy.
Các số liệu thu được cho thấy khi sản lượng sữa bò giảm thì tỷ lệ vật chất khô không mỡ có xu hướng tăng và ngược lại, với hệ số tương quan (r) giữa sản lượng sữa và tỷ lệ vật chất khô không mỡ từ - 0,33 đến – 0,27 (bảng 5, phụ lục 3).
Nhìn chung tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa có xu hướng giảm dần theo sự gia tăng máu HF trong các con lai cao nhất là bò F1, thấp nhất là bò HF. Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF trung bình của bảy lứa tương ứng là: 8,87 ± 0,01%; 8,80 ± 0,01%; 8,81 ±
0,01% và 8,65 ± 0,01%.
So sánh thống kê cho thấy tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa trung bình bảy lứa của bò F3 và F2 có khác nhau nhưng không đủ độ tin cậy thống kê (P > 0,05). Sự khác nhau giữa tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa các con lai so với bò HF là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa bò F1 đạt cao nhất và sai khác có ý nghĩa thống kê với các nhóm còn lại (P < 0,05).
Các kết quả về tỷ lệ mỡ sữa của bò cái HF và các con lai được trình bày trong bảng 3.26.
Các số liệu thu được trong bảng 3.26 cho thấy tỷ lệ mỡ sữa của các nhóm bò đạt thấp nhất ở lứa thứ tư và cao nhất ở lứa thứ bảy. Ở lứa thứ nhất tỷ lệ mỡ sữa của bò F1 là 3,83 ± 0,03%, thấp nhất ở lứa thứ tư với 3,69 ± 0,03% và đạt cao nhất ở lứa thứ bảy với 4,18 ± 0,04%. Tương tự như vậy, tỷ lệ mỡ sữa của bò F2 ở lứa thứ nhất là 3,81 ± 0,03%, thấp nhất là ở lứa thứ tư và cao nhất là ở lứa thứ bảy với 4,21 ± 0,04%.
Nhóm
Th.số
Bảng 3.26. Tỷ lệ mỡ sữa (số liệu theo dõi)
Lứa đẻ Trung
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | bình | |
n | 75 | 78 | 67 | 70 | 79 | 76 | 57 | 502 |
| 3,83a | 4,03 | 3,94a | 3,69a | 3,84a | 3,96a | 4,18a | 3,92a |
F1 SE | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,04 | 0,04 | 0,01 |
Cv% | 6,74 | 7,09 | 6,89 | 6,79 | 6,68 | 6,47 | 6,91 | 7,63 |
n | 74 | 76 | 68 | 56 | 81 | 83 | 65 | 503 |
| 3,81a | 3,71 | 3,84a | 3,64a | 3,75a | 4,04a | 4,21a | 3,85b |
F2 SE | 0,03 | 0,04 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,04 | 0,04 | 0,02 |
Cv% | 6,48 | 8,41 | 7,92 | 6,85 | 6,69 | 7,67 | 6,45 | 8,52 |
n | 85 | 87 | 90 | 79 | 77 | 76 | 56 | 550 |
| 3,81a | 3,70 | 3,78a | 3,61a | 3,74b | 4,05a | 4,12a | 3,83b |
F3 SE | 0,03 | 0,03 | 0,04 | 0,06 | 0,04 | 0,04 | 0,04 | 0,02 |
Cv% | 7,79 | 7,62 | 8,82 | 8,00 | 7,95 | 8,31 | 8,80 | 9,37 |
n | 87 | 77 | 75 | 90 | 74 | 76 | 80 | 559 |
| 3,43b | 3,84 | 3,57b | 3,32b | 3,57c | 3,65b | 3,82b | 3,58c |
HF SE | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 |
Cv% | 7,94 | 9,86 | 7,17 | 7,34 | 6,48 | 7,13 | 6,27 | 9,19 |
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Đối với bò F3, cũng có qui luật tương tự, tỷ lệ mỡ sữa ở lứa thứ nhất là 3,81 ± 0,03%, đạt cao nhất ở lứa bảy với 4,12 ± 0,04%. tỷ lệ mỡ sữa của bò HF cũng có xu hướng tương tự và đạt cao ở lứa thứ hai và lứa thứ bảy (3,84 ± 0,03 và 3,82 ± 0,04%). Tỷ lệ mỡ sữa trung bình từ lứa thứ nhất đến lứa thứ bảy của bò F1 là cao nhất so với các nhóm khác với 3,92 ± 0,01%. Tỷ lệ mỡ sữa trung bình bảy lứa của bò F2, F3 và HF tương ứng là: 3,85 ± 0,02%; 3,83
± 0,02% và 3,58 ± 0,03%.
So sánh thống kê cho thấy tỷ lệ mỡ sữa trung bình bảy lứa của bò F2 và F3 khác nhau chưa đủ độ tin cậy thống kê (P > 0,05). Tỷ lệ mỡ sữa của bò HF so với các con lai khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Tỷ lệ mỡ sữa của bò F1 đạt cao nhất so với các nhóm bò còn lại (P < 0,05).
Như vậy, tỷ lệ mỡ sữa của các nhóm bò có xu hướng đạt cao nhất ở lứa thứ bảy và bò F1 có tỷ lệ mỡ sữa cao nhất. Điều này cho thấy khi tỷ lệ máu
HF tăng thì tỷ lệ mỡ sữa có xu hướng giảm xuống và tỷ lệ mỡ sữa có xu hướng giảm khi sản lượng sữa tăng lên, với hệ số tương quan (r) giữa sản lượng sữa và tỷ lệ mỡ sữa từ - 0,91 đến - 0,46 (bảng 5, phụ lục 3).
Kết quả của chúng tôi về tỷ lệ mỡ sữa bò F1, F2 và HF cao hơn so với kết quả của Đặng Thị Dung và CS (2002)[20] trên đàn bò này nuôi ở Việt Nam tác giả này thông báo (3,32%; 3,89% và 3,66%).
Tỷ lệ mỡ sữa của bò F1, F2 và F3 nuôi tại Lâm Đồng cao hơn so với kết quả của Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29] của các nhóm bò này nuôi tại TP. Hồ Chí Minh tương ứng là: 0,12%; 0,15% và 0,16%. Tỷ lệ mỡ sữa của bò F2 và F3 nuôi tại Lâm Đồng cũng cao hơn so với kết quả của Nguyễn Xuân Trạch (2004)[101] khi nuôi bò này tại Hà nội tương ứng là 0,38 và 0,37%, nhưng chỉ tiêu này ở bò F1 tại Lâm Đồng lại thấp hơn chút ít (0,03%).
Theo Narintorn Boonbrahm và CS (2004)[162], tỷ lệ mỡ sữa của bò 3/4HF và 7/8HF tại Thái Lan là: 3,72 ± 0,02% và 3,56 ± 0,02%. So sánh với kết quả này bò 3/4HF và 7/8HF nuôi tại Lâm Đồng có tỷ lệ mỡ sữa cao hơn.
Tỷ lệ mỡ sữa của bò HF ở Lâm Đồng cũng cao hơn so với kết quả của Lê Viết Ly và CS (1997)[60] trên đàn bò HF nuôi trong nông hộ (năm 1992 đến 1995) ở công ty sữa Thảo Nguyên-Mộc Châu (3,27% – 3,35%) và của Đỗ Kim Tuyên và Bùi Duy Minh (2004)[105] trên đàn bò HF nuôi tại Mộc Châu (3,28 – 3,39%). Tuy nhiên chỉ tiêu này lại thấp hơn so với kết quả của Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2002)[30] khảo sát trên đàn bò HF nhập nội tại thành phố Hồ Chí Minh tương ứng là 0,34% (đối với HF theo dõi).
Nguyễn Văn Kiệm (2000)[48] cho biết tỷ lệ mỡ sữa của bò HF nuôi tại Mộc Châu là 3,32%, ở Mỹ là 3,65%, ở Nhật bản là 3,4%. Như vậy tỷ lệ mỡ sữa của bò HF nuôi tại Lâm Đồng là cao hơn so với bò HF Mộc Châu và Nhật Bản, thấp hơn so với ở Mỹ. Kết quả của chúng tôi trên đàn bò HF ở Lâm Đồng là cao hơn so với công bố của Nguyễn Hữu Lương và CS (2007)[56] về
tỷ lệ mỡ sữa của bò sữa HF Úc nhập nội tại Mộc Châu, Hà Nam, Lâm Đồng và thành phố Hồ Chí Minh (3,39 ± 0,57%).
Nếu tính sản lượng sữa tiêu chuẩn 305 ngày (4%) mỡ (bảng 3.19), chúng tôi nhận thấy sản lượng sữa tiêu chuẩn của bò HF vẫn cao nhất tiếp đến là bò F3 và thấp nhất là bò F1. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy nhiều hộ vẫn thích nuôi cả bò lai hướng sữa vì phù hợp với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Hơn nữa, nhiều hộ nuôi bò HF thuần kết hợp nuôi bò lai hướng sữa vì nhóm bò lai này có tỷ lệ mỡ sữa cao hơn có lợi cho việc xuất bán sữa sau này. Đây cũng là xu hướng chung trong các nông hộ chăn nuôi bò sữa.
Các kết quả thu được về tỷ lệ protein sữa của nhóm bò theo dõi được trình bày trong bảng 3.27.
Bảng 3.27. Tỷ lệ protein sữa (số liệu theo dõi)
Nhóm
Th.số
Lứa đẻ Trung
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | bình | |
n | 75 | 78 | 67 | 70 | 79 | 76 | 57 | 502 |
| 3,36a | 3,33a | 3,35 | 3,32a | 3,34a | 3,36a | 3,39a | 3,35 |
F1 SE | 0,02 | 0,02 | 0,02 | 0,02 | 0,02 | 0,02 | 0,02 | 0,01 |
Cv% | 4,30 | 4,81 | 4,79 | 4,59 | 4,06 | 5,22 | 3,96 | 4,60 |
n | 74 | 76 | 68 | 56 | 81 | 83 | 65 | 503 |
| 3,31b | 3,27b | 3,34 | 3,23b | 3,32a | 3,42b | 3,39a | 3,33 |
F2 SE | 0,01 | 0,02 | 0,02 | 0,02 | 0,01 | 0,01 | 0,02 | 0,01 |
Cv% | 3,86 | 3,96 | 3,80 | 4,81 | 3,89 | 3,71 | 3,84 | 4,32 |
n | 85 | 87 | 90 | 79 | 77 | 76 | 56 | 550 |
| 3,30b | 3,25b | 3,32 | 3,26b | 3,29ab | 3,34a | 3,36ab | 3,31 |
F3 SE | 0,01 | 0,01 | 0,02 | 0,02 | 0,02 | 0,02 | 0,02 | 0,01 |
Cv% | 3,91 | 3,82 | 4,56 | 4,42 | 4,85 | 4,04 | 4,39 | 4,41 |
n | 87 | 77 | 75 | 90 | 74 | 76 | 80 | 559 |
HF | 3,31b | 3,32b | 3,34 | 3,26b | 3,23b | 3,28a | 3,35b | 3,30 |
SE | 0,02 | 0,01 | 0,02 | 0,02 | 0,02 | 0,02 | 0,02 | 0,01 |
Cv% | 3,97 | 3,28 | 5,83 | 6,16 | 4,92 | 4,86 | 4,12 | 4,64 |
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05)
Các số liệu thu được cho thấy tỷ lệ protein sữa của các nhóm bò cũng có xu hướng đạt cao nhất ở lứa thứ bảy, khi năng suất sữa giảm thấp và có xu hướng thấp hơn ở lứa thứ tư và có xu hướng giảm dần khi tỷ lệ máu HF gia tăng. Tức là năng suất sữa tăng thì tỷ lệ protein có xu hướng giảm xuống, với hệ số tương quan (r) giữa sản lượng sữa và tỷ lệ protein từ - 0,70 đến – 0,29 (bảng 5, phụ lục 3).
Tỷ lệ protein sữa của bò F1 ở lứa thứ nhất là 3,36 ± 0,02%, thấp nhất là lứa thứ tư với 3,32 ± 0,02%, ở lứa thứ bảy với 3,39 ± 0,02%. Tính trung bình tỷ lệ protein của 7 lứa là: 3,35 ± 0,01. Tỷ lệ protein sữa của bò F2 ở lứa thứ nhất đạt 3,31 ± 0,01% ở lứa thứ 4 là 3,23 ± 0,02%, lứa thứ bảy là 3,39 ± 0,02%. Trung bình tỷ lệ protein của 7 lứa là 3,33 ± 0,01%. Tỷ lệ protein sữa ở lứa thứ nhất của bò F3 đạt 3,30 ± 0,01%, thấp nhất là lứa thứ tư với 3,26 ± 0,02%, đạt cao nhất ở lứa thứ bảy với 3,36 ± 0,02%. Tỷ lệ protein trung bình của 7 lứa là 3,31 ± 0,01%.
Tương tự như vậy tỷ lệ protein sữa của bò HF ở lứa thứ nhất là 3,31 ± 0,02%, thấp nhất ở lứa thứ tư với 3,23 ± 0,02% và đạt cao nhất ở lứa thứ bảy với 3,35 ± 0,05%. Trung bình tỷ lệ protein sữa của 7 lứa đạt 3,30 ± 0,01%.
So sánh thống kê tỷ lệ protein sữa trung bình của 7 lứa cho thấy có sai khác nhưng không đủ độ tin cậy thống kê (P > 0,05).
Theo Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29], tỷ lệ protein sữa của các nhóm bò F1, F2 và F3 nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh tương ứng là: 3,33%; 3,27% và 3,23%. So sánh với kết quả này thì tỷ lệ protein sữa của các nhóm bò này nuôi tại Lâm Đồng cao hơn. Tỷ lệ protein sữa của bò F1, F2 và F3 tại Lâm Đồng thấp hơn so với kết quả của Nguyễn Xuân Trạch (2004)[101] trên đàn bò này nuôi tại ngoại thành Hà Nội tương ứng là 0,13%, 0,17% và 0,25%.
Lê Xuân Cương (1993)[19] cho biết tỷ lệ protein sữa của các nhóm bò lai F1, F2 và F3 nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh tương ứng là 3,49%; 3,27% và
3,25%. Như vậy tỷ lệ protein sữa của bò F1 trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn tuy nhiên ở bò F2 và F3 lại cao hơn.
Nghiên cứu của Lê Đăng Đảnh (1996)[27] trên đàn bò lai này tại miền Đông Nam Bộ cho biết tỷ lệ protein sữa của các nhóm bò lai F1, F2 và F3 tương đối thấp và biến động khá lớn: 1,88% – 3,80%; 1,66% – 3,77% và 2,10% – 3,27%.
Tỷ lệ protein trong sữa của bò F2 và F3 tại Lâm Đồng cao hơn so với kết quả nuôi tại Thái Lan của Narintorn Boonbrahm và CS (2004)[162] công bố (3,24 ± 0,02% và 3,25 ± 0,01%).
Kết quả nghiên cứu của các tác giả nói trên đều cho thấy tỷ lệ protein sữa giảm đi khi tỷ lệ máu HF trong con lai tăng lên.
Tỷ lệ protein sữa của bò HF ở Lâm Đồng cao hơn so với kết quả của Đặng Thị Dung và CS (2002)[20] trên đàn bò HF nuôi tại Việt Nam là 0,08% và thấp hơn kết quả của Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2002)[30] trên đàn bò HF thuần nhập nội tại thành phố Hồ Chí Minh 0,1%.
Tỷ lệ protein trên đàn bò HF ở Lâm Đồng cao hơn so với kết quả của Nguyễn Hữu Lương và CS (2007)[56] trên đàn bò HF Úc nhập nội nuôi tại Mộc Châu, Hà Nam, Lâm Đồng và thành phố Hồ Chí Minh (3,27 ± 0,17%). Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên đàn bò sữa ở Lâm Đồng cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Nhìn chung tỷ lệ các chất trong sữa của các nhóm bò đều tuân theo quy luật chung là có xu hướng giảm thấp khi tỷ lệ máu HF gia tăng và năng suất sữa tăng thì thành phần sữa có xu hướng giảm. Nghiên cứu của các tác giả như Lê Xuân Cương (1993)[15], Lê Đăng Đảnh (1996)[27], Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29]... về các chỉ tiêu này trên bò sữa đều cho kết quả tương tự.
Các kết quả về chất lượng sữa lứa thứ nhất của nhóm bò nuôi thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.28.
Bảng 3.28. Chất lượng sữa lứa thứ nhất của bò nuôi thí nghiệm
th. kê | F1 (n=20) | F2 (n=20) | F3 (n=20) | HF (n=20) | |
1,030 | 1,029 | 1,029 | 1,028 | ||
Tỷ trọng | SE | 0,003 | 0,003 | 0,003 | 0,003 |
Cv% | 1,47 | 1,41 | 1,31 | 1,36 | |
8,82a | 8,77a | 8,79a | 8,64b | ||
VCKKM (%) | SE | 0,05 | 0,05 | 0,06 | 0,04 |
Cv% | 2,56 | 2,61 | 2,86 | 2,11 | |
4,12a | 3,97b | 3,88b | 3,57c | ||
Mỡ (%) | SE | 0,04 | 0,04 | 0,03 | 0,03 |
Cv% | 3,88 | 4,66 | 3,57 | 3,73 | |
3,35 | 3,34 | 3,32 | 3,29 | ||
Protein (%) | SE | 0,02 | 0,03 | 0,03 | 0,03 |
Cv% | 3,01 | 3,75 | 3,62 | 3,44 |
Thành phần Th. số
Nhóm bò
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau của một chỉ tiêu trong cùng một hàng ngang thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Các kết quả trình bày trong bảng 3.28 cho thấy tỷ trọng sữa của các nhóm bò đạt tương ứng là: 1,030 ± 0,003; 1,029 ± 0,003; 1,029 ± 0,003 và 1,028 ± 0,003. Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa bò HF là thấp nhất với 8,64 ± 0,04%, của sữa bò F1 là 8,82 ± 0,05%, ở bò F2 và F3 là 8,77 ± 0,05% và 8,79 ± 0,06%.
Tỷ lệ mỡ sữa đạt cao nhất là của bò F1 và thấp nhất là bò HF. Tỷ lệ mỡ sữa lứa 1 trung bình của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF tương ứng là 4,12 ± 0,04%, 3,97 ± 0,04%, 3,88 ± 0,03% và 3,57 ± 0,03%. Tỷ lệ protein sữa của các nhóm bò nuôi thí nghiệm lần lượt là 3,35 ± 0,02%; 3,34 ± 0,03%; 3,32 ± 0,03% và 3,29 ± 0,03%. Như vậy cũng tương tự như nhóm bò theo dõi, chất lượng sữa của nhóm bò nuôi thí nghiệm cũng có xu hướng giảm dần khi gia tăng máu HF, cao nhất là bò F1, thấp nhất là ở bò HF.
So sánh thống kê cho thấy có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
vật chất khô không mỡ của sữa giữa bò F1, F2 và F3 với bò HF (P < 0,05). Tỷ