Đánh Giá Chung Về Năng Lực Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam



Mô hình uớc lượng

LNNIM = C(1) + C(2)*LNVCSH + C(3)*LNTLNX + C(4)*LNCSCPHD + C(5)*LNTLTKTS + C(6)*LNCAR + C(7)*LNL + C(8)*LNHSDBTG + C(9)*LNHSTKNG + C(10)*LNTLDNCV + C(11)*LNTLCV + [CX=R]

Thay số vào ta có:

LNNIM = -3.98806 + 0.267481*LNVCSH -0.286897*LNTLNX - 0.221030*LNCSCPHD + 0.889318*LNTLTKTS + 0.060660*LNCAR

0.123406*LNL + 0.817760*LNHSDBTG + 0.770909*LNHSTKNG +

0.228410*LNTLDNCV + 0.140311*LNTLCV + [CX=R]

Ngoài ra, kết quả phân tích hồi qui còn cho thấy sự khác nhau của các tác động ngẫu nhiên được thể hiện như sau:

Giá trị trung bình của hệ số chặn (Trung bình chung của tất cả các ngân hàng) là - 5.052651 đơn vị, thì dưới đây là các sai lệch ngẫu nhiên của các hệ số chặn tương ứng với từng ngân hàng so với giá trị trung bình ở trên hay chính là sai số thành phần của các ngân hàng khác nhau (đặc điểm riêng khác nhau của từng ngân hàng). (Bảng 3.44)

Bảng 3.47. Kết quả ảnh hưởng chéo ngẫu nhiên đến NIM


STT

NGAN_HANG

Ảnh hưởng

1

Ðầu tư và phát triển Việt Nam

-0.031804

2

Á Châu

0.063947

3

An Bình

-0.224561

4

Bắc Á

-0.089245

5

Bản Việt

-0.110511

6

Bảo Việt

-0.079883

7

Buu Ðiện Liên Việt

0.139080

8

Công Thương Việt Nam

0.113101

9

Ðại chúng

-0.483591

10

Ðông Á

0.084888

11

Ðông Nam Á

-0.386141

12

Hàng Hải

-0.136847

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 203 trang tài liệu này.

Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - 18


STT

NGAN_HANG

Ảnh hưởng

13

Ki Thuong Việt Nam

0.176250

14

Kiên Long

0.293980

15

Nam Á

0.127410

16

Ngoại Thuong Việt Nam

-0.172269

17

Phát triển nhà TPHCM

-0.102096

18

Phuong Ðông

0.287737

19

Quân đội

0.234902

20

Quốc dân

0.173487

21

Quốc tế

0.186025

22

Sài Gòn

-0.461207

23

Sài Gòn- Công Thuong

0.366730

24

Sài Gòn- Hà Nội

-0.004277

25

Sài Gòn Thuong Tín

-0.047492

26

Tiền Phong

0.007959

27

Việt Á

0.105494

28

Việt Nam Thịnh Vượng

0.507873

29

Việt Nam Thương Tín

-0.535248

30

Xăng dầu Petrolimex

0.045168

31

Xuất nhập khẩu

-0.048855


Từ bảng trên ta có thể thấy, giá trị logarit của NIM của ngân hàng Sài Gòn – Công Thương khác biệt (cao hơn) so với tổng thể chung của các ngân hàng là là 0.366 đơn vị, trong khi đó giá trị logarit của NIM của ngân hàng Xuất nhập khẩu khác biệt (thấp hơn) so với tổng thể chung của các ngân hàng là 0.048 đơn vị. Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng có giá trị logarit của NIM khác biệt cao nhất so với tổng thể chung của các ngân hàng (cao hơn 0.5078 đơn vị), trong khi đó ngân hang Đại Chúng giá trị này thấp hơn so với trung bình chung của các ngân hàng là 0.48 đơn vị). Ngân hàng nào có giá trị khác biệt càng cao thì hoạt động càng hiệu quả.



Tác động của các biến độc lập đến NIM được giải thích ở bảng sau:

Bảng 3.48. Bảng kết quả các nhân tố ảnh hưởng đến NIM



Biến độc lập


Hệ số ảnh hưởng

Giá trị xác suất của thống kê

Biến độc lập có ảnh hưởng đến NIM hay không/ Chiều

tác động

Mức độ tác động


Ý nghĩa của hệ số hồi quy


LNVCSH


0.267481


0.0309


Có/Cùng chiều


5

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu VCSH tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM tăng lên 0.267481%


LNTLNX


-0.286897


0.0305


Có/ngược chiều


4

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu TLNX tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM giảm đi 0.286897%


LNCSCPHD


-0.221030


0.0014


Có/ngược chiều


6

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu CSCPHD tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM giảm đi 0.221030%


LNTLTKTS


0.889318


0.0000


Có/Cùng chiều


1

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu TLTKTS tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM tăng lên 0.889318%

LNCAR

0.060660

0.7729

Không




LNL


0.123406


0.0415


Có/Cùng chiều


8

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu L tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM tăng lên 0.123406%


LNHSDBTG


0.817760


0.0018


Có/Cùng chiều


2

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu HSDBTG tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM tăng lên 0.817760%


LNHSTKNG


0.770909


0.0026


Có/Cùng chiều


3

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu HSTKNG tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM tăng lên 0.770909%

LNTLDNCV

0.228410

0.6023

Không




LNTLCV


0.140311


0.0552


Có/Cùng chiều


7

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu TLCV tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM tăng lên 0.140311%



Để kiểm tra sự phù hợp của mô hình hồi quy trên tác giả sử dụng kiểm định Ho: Mô hình hồi quy là phù hợp và H1: Mô hình hồi quy không phù hợp.

Kết quả ước lượng cho thấy giá trị xác suất của thống kê F (Prob(F-statistics)) = 0.00000<0.05 nên ở mức ý nghĩa 5% mô hình hồi quy là phù hợp. Như vậy, 77.57% sự thay đổi của giá trị NIM có thể được giải thích bởi các biến độc lập tác giả lựa chọn đưa vào mô hình.

3.3.2.3. Thảo luận kết quả hồi qui

* Về nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm năng lực tài chính của NHTMCP Việt Nam

Kết quả hồi quy cho thấy:

(1) Mô hình nghiên cứu ROA bị chi phối bởi 8 nhân tố, theo kết quả ước lượng chuẩn hóa mô hình lý thuyết chính thức, thì 8 yếu tố này đã giải thích được 74.81% biến thiên của ROA. Trong đó, các nhân tố: qui mô vốn chủ sở hữu, hệ số đảm bảo tiền gửi, hệ số thanh khoản ngắn hạn, hệ số đòn bẩy tài chính, hệ số an toàn vốn tối thiểu, tỉ lệ cho vay, chỉ số chi phí hoạt động có ảnh hưởng đến ROA của NHTMCP, còn nhân tố tỷ lệ nợ xấu không ảnh hưởng đến ROA.

(2) Mô hình nghiên cứu ROE bị chi phối bởi 8 nhân tố, theo kết quả ước lượng chuẩn hóa mô hình lý thuyết chính thức, tuy nhiên 8 yếu tố này chỉ giải thích được 64.94% biến thiên của ROE. Trong đó, các nhân tố: qui mô vốn chủ sở hữu, hệ số đảm bảo tiền gửi, hệ số thanh khoản ngắn hạn, hệ số đòn bẩy tài chính, tỷ lệ nợ xấu, tỉ lệ cho vay, có ảnh hưởng đến ROE của NHTMCP, còn nhân tố hệ số an toàn vốn tối thiểu và chỉ số chi phí hoạt động không ảnh hưởng đến ROE.

(3) Mô hình nghiên cứu NIM bị chi phối bởi 10 nhân tố, theo kết quả ước lượng chuẩn hóa mô hình lý thuyết chính thức, 10 nhân tố này giải thích được 77.57% biến thiên của ROE. Trong đó, các nhân tố: qui mô vốn chủ sở hữu, hệ số đảm bảo tiền gửi, hệ số thanh khoản ngắn hạn, hệ số đòn bẩy tài chính, tỷ lệ nợ xấu, tỉ lệ cho vay, tỷ lệ thanh khoản tài sản và chỉ số chi phí hoạt động có ảnh hưởng đến NIM của NHTMCP, còn nhân tố hệ số an toàn vốn tối thiểu và tỉ lệ dư nợ cho vay không ảnh hưởng đến NIM.

* Về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu tài chính

Qua kết quả hồi quy vai trò của các nhân tố trong việc góp phần nâng cao

NLTC được phân định thứ bậc rõ rệt. Vì thế, giải pháp xây dựng để nâng cao NLTC



cho các NHTM phải dựa vào kết quả kiểm định của các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ số ROA, ROE và NIM của các NHTMCP Việt Nam nhưng cần điều chỉnh qua thời gian khi tỷ lệ của các nhân tố trên có sự thay đổi theo thời gian, không gian.

(1) Mức độ ảnh hưởng cúa các nhân tố đến ROA (Bảng 3.42)

Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa) cho thấy tỷ lệ vị thế (tầm quan trọng) của các yếu tố ảnh hưởng đến ROA của các NHTMCP Việt Nam là rất khác nhau. Kết quả được sắp xếp theo thứ tự tác động từ mạnh nhất đến yếu nhất, cụ thể như sau:

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, các nhân tố HSTKNG, HSDBTG tác động mạnh nhất đến ROA, sau đó là CAR, VCSH tác động đến ROA ở mức trung bình và cuối cùng nhóm các nhân tố TLCV, CSCPHD, L tác động đến ROA ở mức thấp nhất và khá tương đương nhau.

(2) Mức độ ảnh hưởng cúa các nhân tố đến ROE (Bảng 3.45)

Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa) cho thấy tỷ lệ vị thế (tầm quan trọng) của các yếu tố ảnh hưởng đến ROE của các NHTMCP Việt Nam là rất khác nhau. Kết quả được sắp xếp theo thứ tự tác động từ mạnh nhất đến yếu nhất, cụ thể như sau:

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nhân tố HSTKNG tác động mạnh nhất đến ROE, kế đến là nhân tố HSDBTG. Các nhân tố VCSH và TLNX tác động đến ROE ở mức trung bình tương ứng 0.949276% và 0.636572%. Cuối cùng, nhóm các nhân tố TLCV, L tác động đến ROE ở mức thấp nhất.

(3) Mức độ ảnh hưởng cúa các nhân tố đến NIM (Bảng 3.48)

Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa) cho thấy tỷ lệ vị thế (tầm quan trọng) của các yếu tố ảnh hưởng đến NIM của các NHTMCP Việt Nam là rất khác nhau. Kết quả được sắp xếp theo thứ tự tác động từ mạnh nhất đến yếu nhất, cụ thể như sau:

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nhóm các nhân tố TLTKTS, HSDBTG và HSTKNG tác động rất mạnh đến NIM. Các nhân tố còn lại như TLNX, VCSH, CSCPHD, TLCV, L tác động đến NIM ở mức thấp.

3.3.2.4. Tác động của các nhân tố ngoại sinh

Việc nghiên cứu tác động của các nhân tố ngoại sinh là cần thiết để có thể nâng cao NLTC của ngân hàng, thông qua việc nghiên cứu chúng ta có thể thấy được đâu là



nhân tố tác động tích cực, đâu là nhân tố tác động tiêu cực đến NLTC của ngân hàng. Từ đó, có thể giúp tác giả đề xuất những giải pháp về phía ngân hàng thương mại cổ phần và về phía các nhà hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm nâng cao NLTC các NHTMCP Việt Nam.

Nguồn số liệu của các biến kinh tế vĩ mô như GDP, CPI được tác giả thu thập trên website của Tổng cục thống kê trong 6 năm từ năm 2013 đến năm 2018. Dưới đây là đồ thị mô tả sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam, cụ thể là 3 chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng là ROA, ROE và NIM.

8


7


6


5


4


3


2


1


0

2013

2014

2015

2016

2017

2018

ROA NHTMCP lớn

ROA NHTMCP vừa

ROA NHTMCP nhỏ

CPI

GDP

Biểu đồ 3.5. Tác động của GDP, CPI đến ROA

Nguồn: Tổng cục thống kê và tác giả tự tổng hợp

Như có thể thấy từ hình trên, xu hướng hoạt động của các NHTMCP Việt Nam đã cho thấy một xu hướng đi xuống. ROA lại có xu hướng giảm dần đều, mức cao nhất đạt được vào năm 2013, sau đó cũng giảm mạnh trong năm 2016- 2018. Trong các nhóm NHTMCP, nhóm NHTMCP lớn có mức sinh lợi so với vốn chủ sở hữu và tổng tài sản là cao nhất và khá ổn định. Với quy mô lớn hơn nên những NHTMCP lớn có lợi thế về huy động vốn cũng như cho vay và các hoạt động kinh doanh khác. Mặt khác, với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu và tài sản thấp hơn nên mức sinh lợi trên tài sản của nhóm ngân hàng này luôn cao hơn rất nhiều so với nhóm các NHTMCP vừa và nhỏ.



So sánh với tương quan của GDP và CPI, có thể thấy các biến này có mối quan hệ ngược chiều với chỉ tiêu ROA, cụ thể là vào năm 2013, khi ROA của các NHTMCP đạt ở mức cao nhất thì GDP và CPI lại ở mức thấp nhất. Còn vào năm 2018, khi GDP và CPI đạt tỉ lệ cao nhất thì ROA lại ở mức thấp nhất. Vì vậy, có thể nhận thấy rằng, các nhân tố GDP và CPI có tác động ngược chiều đến ROA. Điều đó có nghĩa là khi tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản phẩm quốc nội và tỉ lệ lạm phát càng cao thì tỷ suất sinh lợi trên tài sản càng thấp. Điều này hoàn toàn phù hợp với Việt Nam vì khi tỉ lệ lạm phát tăng thì người dân sẽ có xu hướng bỏ tiền nhiều hơn vào việc mua sắm hàng hoá mà không chú trọng vào việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Điều này sẽ làm cho ROA các NHTMCP giảm xuống. Kiểm định này cũng hoàn toàn đúng với nghiên cứu của tác giả Ongore V.O và Kusa G.B (2013).

Tiếp theo, tác giả luận án xin trình bày sự tác động của các nhân tố GDP và CPI

đến ROE như biểu đồ 3.6 dưới đây:


25

20

15

10

5

0

2013 2014

ROE NHTMCP lớn

2015

ROE NHTMCP vừa

2016

2017

ROE NHTMCP nhỏ

CPI

2018

GDP

Biểu đồ 3.6. Tác động của GDP, CPI đến ROE

Nguồn: Tổng cục thống kê và tác giả tự tổng hợp

Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy rằng: Nếu xét mức trung bình về tỷ lệ sinh lợi ROE của 3 nhóm NHTMCP trong giai đoạn 2013-2017 thì năm 2014 có tỷ lệ cao nhất, sau đó có xu hướng giảm và đặc biệt giảm mạnh trong năm 2016 – 2018. Sở dĩ mức ROE cao nhất trong năm 2014 nhưng năm 2014 tỷ lệ ROA lại giảm so với 2013 là vì tốc độ tăng của tổng tài sản trong năm này cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu. GDP và CPI có xu hướng tác động cùng chiều với ROE.


8


7


6


5


4


3


2


1


0

1

2

3

4

5

6

NIM NHTMCP lớn

NIM NHTMCP vừa

NIM NHTMCP nhỏ

CPI

GDP


Biểu đồ 3.7. Tác động của GDP, CPI đến NIM

Nguồn: Tổng cục thống kê và tác giả tự tổng hợp

Nếu đánh giá khả năng sinh lợi của các NHTMCP qua tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) thì tỷ lệ này của các NHTMCP biến động theo chiều hướng của lãi suất vay. Điều này cho thấy, nhóm các NHTMCP lớn có sự khắt khe hơn khi lựa chọn khách hàng vay, trong khi các NHTMCP nhỏ thường hướng tới những khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ hay khách hàng cá nhân mà có sự chấp nhận rủi ro cao. Trong khi GDP có xu hướng càng ngày càng tăng qua các năm thì CPI lại có xu hướng tăng giảm thất thường và chỉ số này thấp nhất vào năm 2015. Các nhân tố GDP và CPI có xu hướng biến động cùng chiều với NIM. Điều này hoàn toàn đúng với Việt Nam, khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi xuất của ngân hàng cũng biến động tăng lên. Do đó, cũng tác động làm tỷ lệ thu nhập lãi thuần tăng lên theo biến động của lãi suất vay.

3.3.3. Đánh giá chung về năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

3.3.3.1. Kết quả đạt được

Qua phân tích, các kết quả trong giai đoạn 2013- 2018 của các NHTMCP trong nghiên cứu được chỉ ra như sau:

- Quy mô, tốc độ tăng trưởng bình quân về huy động vốn, cho vay cũng như tài sản tăng mạnh thể hiện sự gia tăng năng lực tài chính của các NHTMCP.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/03/2024