- Chất lượng tài sản chủ yếu đánh giá qua nợ xấu đã được cải thiện đáng kể. Nợ xấu toàn hệ thống tiếp tục được kiểm soát và xử lý ở mức trung bình dưới 3% do hoạt động kinh doanh của các NHTMCP có cải thiện tích cực cùng sự hỗ trợ từ khung pháp lý cho đến thị trường.
- Các ngân hàng đã cải thiện vượt bậc khả năng sinh lợi, tạo ra những bước đột phá về nền tảng tài chính. Trên cơ sở đó các ngân hàng có thể đầu tư mạnh hơn vào phát triển công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm cải thiện vị thế cạnh tranh lâu dài trên thị trường.
- Các ngân hàng đều có sự ổn định khá vững chắc về các chỉ tiêu an toàn thanh khoản như là tỷ lệ cho vay/huy động, tỷ lệ dự trữ thanh khoản, góp phần vào sự ổn định về thanh khoản của toàn hệ thống trên nền tảng ổn định kinh tế vĩ mô trong những năm gần đây.
3.3.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, tỷ lệ an toàn vốn có xu hướng giảm. Tăng trưởng tín dụng nóng khiến tài sản có quy đổi rủi ro tăng là một phần nguyên nhân khiến khả năng cân đối vốn cũng như tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng có xu hướng giảm trong khi áp lực đáp ứng an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel 2 đang đến gần. Bên cạnh đó, một số ngân hàng, đặc biệt là các NHTMCP tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong việc tăng vốn do chưa thành công trong việc tìm đối tác chiến lược cũng như không được tạo nhiều điều kiện để chia cổ tức bằng cổ phiếu nhằm tăng vốn.
Thứ hai, chất lượng tài sản dù được cải thiện nhưng rủi ro vẫn còn ở mức cao. Chất lượng tài sản thể hiện chủ yếu qua tỷ lệ nợ xấu đã được kiểm soát ở mức trung bình dưới 3%. Tuy nhiên, nếu tính cả trái phiếu VAMC (Công ty quản lý tài sản) thì số nợ xấu tại một số ngân hàng còn lớn hơn. Tỷ lệ lãi dự thu cao ở một số ngân hàng cho thấy có thể các ngân hàng đã sử dụng các biện pháp kỹ thuật để chưa hạch toán vào nợ xấu và tài sản xấu.
Thứ ba, khả năng sinh lợi cải thiện nhưng vẫn chưa tương xứng với quy mô và tiềm năng của các ngân hàng. Lợi nhuận tăng vượt bậc trong những năm gần đây giúp khả năng sinh lợi của các ngân hàng cải thiện. Tuy nhiên mức sinh lợi vẫn chưa tương xứng với quy mô vốn và tài sản ngày càng tăng cũng như tiềm năng hoạt động của nhiều ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua thu thập số liệu thực tế về hệ thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP Việt Nam, có thể nhận thấy rằng hệ thống NHTMCP Việt Nam đã bước đầu đạt được những thành công nhất định trong việc phân tích tài chính. Nhà quản trị ngân hàng đã khá linh hoạt, toàn diện, khách quan trong việc nhìn nhận tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình, đánh giá năng lực tài chính về cơ bản tạo nền tảng ban đầu cho việc hoạch định chính sách của nhà quản trị, đồng thời đem lại nhiều thông tin hữu ích cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, với hệ thống chỉ tiêu chưa đầy đủ, một số nội dung chưa chuẩn xác và đặc biệt là nhiều chỉ tiêu không thống nhất giữa các NHTMCP đã làm giảm chất lượng công tác phân tích, đánh giá, từ đó gây nên những hạn chế rất lớn trong công tác quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh của chính bản thân các NHTMCP và hơn cả là ảnh hưởng đến năng lực tài chính các NHTMCP trong thời kì hội nhập. Do đó, hệ thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP Việt Nam cần phải được bổ sung và hoàn thiện.
Ngoài ra, ở chương 3, qua phân tích thực trạng về năng lực tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam, làm cơ sở phân tích chuyên sâu theo khung an toàn Camel. Kết quả đánh giá cho thấy năng lực tài chính của hệ thống NHTMCP Việt Nam là chưa đạt theo khung an toàn Camel, còn tồn tại nhiều điểm yếu như quy mô vốn chủ sở hữu thấp, tỷ lệ nợ xấu tăng vượt trội so với những năm trước, hiệu quả kinh doanh thấp hơn so với một số Ngân hàng của các Quốc gia khác trên Thế giới. Luận án đã khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu nhằm đánh giá năng lực tài chính, lập luận, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu. Thông qua việc nhận diện các nhân tố đề cập ở trên có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp thuyết phục ở chương 4 tiếp theo.
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NHẰM ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
4.1. Định hướng phát triển ngành ngân hàng Việt Nam và quan điểm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
4.1.1. Định hướng phát triển ngành ngân hàng Việt Nam
Căn cứ trên quyết định 986/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Cho thấy chiến lược của Ngành:
- Hệ thống các tổ chức tín dụng, gồm mọi thành phần kinh tế, được đối xử bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật, hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Trong đó, các tổ chức tín dụng trong nước đóng vai trò chủ lực, chủ đạo trong việc huy động và phân bổ vốn tín dụng, cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Nhà nước, thông qua vai trò của Ngân hàng Nhà nước, kiến tạo môi trường kinh doanh tiền tệ, ngân hàng ổn định, an toàn, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, thượng tôn pháp luật và tôn trọng các quy luật thị trường. Nhà nước can thiệp chủ yếu bằng công cụ thị trường, hoặc thông qua nguồn lực tài chính nhà nước; tạo mọi điều kiện thuận lợi để khu vực tư nhân phát triển trên cơ sở tuân thủ pháp luật. Nhà nước chỉ can thiệp hành chính trực tiếp trên thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng khi phát sinh nguy cơ mất ổn định thị trường tiền tệ, đe dọa an toàn hệ thống, có khả năng đe dọa đến sự ổn định kinh tế vĩ mô.
- Kịp thời nắm bắt cơ hội và thách thức từ tác động của cách mạng công nghiệp để định hướng hoạt động của ngành Ngân hàng. Nhận thức sâu sắc ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại và đổi mới sáng tạo đi đôi với phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao là những thành tố chính, then chốt cho sự phát triển nhanh và bền vững, nâng cao sức cạnh tranh, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam so với khu vực và thế giới.
4.1.2. Quan điểm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính của các Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam
Xuất phát từ thực tế hệ thống chỉ tiêu tài chính hiện nay của các NHTMCP, cũng như yêu cầu quản lý và nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng có lợi ích liên quan đến NHTMCP, việc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP Việt Nam dựa trên quan điểm:
- Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính phải có khả năng đánh giá được chính xác và toàn diện hiệu quả của các đối tượng, các nguồn lực trong NHTMCP, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng khác nhau. Thông tin phân tích tài chính không chỉ phản ánh được tình hình tài chính của các kỳ đã qua mà phải dự đoán được rủi ro trong tương lai.
- Hoàn thiện thống chỉ tài chính của NHTMCP phải đánh giá được toàn diện tình hình tài chính theo các cấp độ khác nhau từ hiệu quả sử dụng các nguồn lực, mức độ an toàn của vốn đến khả năng sinh lợi và hiệu quả đầu tư vào cổ phiếu của công ty, trong đó việc đánh giá khả năng sinh lợi của các yếu tố là quan trọng nhất.
- Hoàn thiện thống chỉ tiêu tài chính từ chỉ tiêu phân tích, phương pháp phân tích,
tổ chức phân tích phải hết sức khoa học, dễ thực hiện để có tính khả thi cao.
- Hoàn thiện thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP phải đáp ứng được yêu cầu đặc thù của NHTMCP là ngân hàng của đại chúng, nên thông tin phân tích phải hướng đến người sử dụng là đông đảo các nhà đầu tư, phải làm nổi bật được những thông tin về hiệu quả vốn đầu tư của các cổ đông.
- Hoàn thiện thống chỉ tiêu tài chính trên cơ sở thông tin phải được công bố công khai cho người sử dụng dựa trên các báo cáo bắt buộc theo quy định của Nhà nước đối với các NHTMCP.
4.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng
lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính
Qua thực tế quan sát trên các BCTC của các NHTMCP, tác giả nhận thấy các NHTMCP Việt Nam đã đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn nhưng mới chỉ sử dụng một số chỉ tiêu như tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu. Theo NCS, điều này là
chưa thực sự đầy đủ. Theo nhận định của NCS, các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị ngân hàng có cơ sở để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng mình. Chính vì lý do này, NCS kiến nghị các NHTMCP cần thiết phải xác định mức độ biến động và tỉ trọng của toàn bộ các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn. Nguồn tài liệu phục vụ việc phân tích này là Bảng cân đối kế toán của các NHTMCP.
Ví dụ: Căn cứ bảng cân đối kế toán của CTG, để đánh giá khái quát tình hình
nguồn vốn của ngân hàng như sau:
Bảng 4.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của STB
Đơn vị tính: Triệu đồng
31/12/2018 | 31/12/2017 | Chênh lệch | |||||
Số tiền | Tỉ trọng | Số tiên | Tỉ trọng | Số tiền | Tỉ lệ | Tỉ trọng | |
B. NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU | 777.349.858 | 660.231.972 | 117.017.986 | 17,72 | |||
I. Các khoản nợ chính phủ và NHNN | 13.205.518 | 1,83 | 4.731.403 | 0,78 | 8.474.115 | 179,10 | 1,0 |
II. Tiền gửi và vay các TCTD khác | 98.788.429 | 13,67 | 103.770.035 | 17,12 | 4.981.606 | -4,80 | -3,4 |
1. Tiền gửi của các TCTD khác | 43.018.560 | 43,55 | 42.040.406 | 40,51 | 978.154 | 2,33 | 3,0 |
2. Vay các TCTD khác | 55.769.869 | 56,45 | 61.729.629 | 59,49 | 5.959.760 | -9,65 | -3,0 |
III. Tiền gửi của khách hàng | 492.566.502 | 68,18 | 424.241.062 | 69,99 | 68.325.440 | 16,11 | -1,8 |
IV. Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác | 117.619 | 0,02 | 415.778 | 0,07 | 298.159 | -71.71 | -0,0 |
V. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro | 55.131.061 | 7,63 | 32.729.590 | 5,40 | 22.401.471 | 68,44 | 2,2 |
VI. Phát hành giấy tờ có gía | 20.850.497 | 2,89 | 5.284.073 | 0,87 | 15.566.424 | 294,03 | 2,0 |
VII. Các khoản nợ khác | 41.746.355 | 5,78 | 34.969.462 | 5,77 | 6.776.893 | 19,38 | 0,0 |
1. Các khoản lãi, phí phải trả | 5.844.004 | 14,00 | 5.689.492 | 16,27 | 154.512 | 2,72 | -2,2 |
2. Các khoản phải trả về công nợ khác | 35.902.351 | 86,00 | 29.279.970 | 83,73 | 6.622.381 | 22,62 | 2,2 |
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ | 722.415.981 | 92,93 | 606.151.403 | 91,79 | 116.264.578 | 19,18 | 1,1 |
VIII Vốn và các quỹ | 54.933.977 | 7,07 | 54.180.569 | 8,21 | 1,39 | -1,1 | 1,1 |
1 Vốn của TCTD | 46.203.873 | 84,11 | 46.203.873 | 85,28 | - | 0,00 | -1,1 |
2. Vốn điều lệ | 37.234.046 | 80,59 | 37.234.046 | 80,59 | - | 0,00 | 0,0 |
3. Thặng dư vốn cổ phần | 8.969.827 | 19,41 | 8.969.827 | 19,41 | - | 0,00 | 0,0 |
4. Quỹ của TCTD | 5.044.907 | 9,18 | 4.192.978 | 7,74 | 851.929 | 20,32 | 1,4 |
5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối | 3.675.197 | 6,71 | 3.773.718 | 6,98 | 98.521 | -2,60 | -0,2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Ma Trận Hệ Số Tương Quan Giữa Các Biến Dưới Dạng Logarit Hóa
- Bảng Kết Quả Các Ảnh Hưởng Chéo Ngẫu Nhiên Của Roe
- Đánh Giá Chung Về Năng Lực Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
- Hoàn Thiện Chỉ Tiêu Phân Tích Tình Hình Vốn Tín Dụng
- Hoàn Thiện Chỉ Tiêu Phân Tích Rủi Ro Lãi Suất
- Hennie V.g & Sonja Brajo V.b (1996), “Analyzing And Managing Banking Risk: A Framework For Assessing Corporate Governance And Financial Risk Management”, World Bank Publications,14949,
Xem toàn bộ 203 trang tài liệu này.
Nguồn: BCTC của STB
Như vậy:
Có thể thấy, cuối năm so với đầu năm 2018, tổng nguồn vốn của STB tăng 117.017.986 triệu đồng, với tỉ lệ 17,72%. Trong đó, nợ phải trả tăng 116.264.578 triệu đồng, với tỉ lệ tăng 19,18% còn vốn chủ sở hữu tăng 753.408 triệu đồng với tỉ lệ tăng 1,39%. Như vậy, trong năm 2018, nguồn vốn của STB tăng chủ yếu do tăng nợ phải trả nên cơ cấu nguồn vốn thay đối: tăng tỉ trọng nợ phải trả 1,14% và giảm tỉ trọng vốn chủ sở hữu tương ứng. Điều này chứng tỏ STB mở rộng quy mô nhờ tăng quy mô nguồn vốn huy động, làm giảm khả năng tự chủ tài chính của STB. Khả năng huy động vốn của STB tăng. Cả đầu năm và cuối năm nợ phải trả chiếm chủ yếu (trên 90%).
Nợ phải trả của STB tăng 116.264.578 triệu đồng là do tăng hầu hết các khoản nợ (trừ tiền vay các TCTD khác và các công ty tài chính phái sinh); trong đó “phát hành giấy tờ có giá” có tỉ lệ tăng lớn nhất (294%), thứ 2 là “Các khoản nợ chính phủ và NHNN” (tỉ lệ tăng 179%), thứ 3 là “Tiền gửi của khách hàng”. Do đó, cơ cấu nợ phải trả thay đối: tăng tỉ trọng “phát hành giấy tờ có giá”, “các khoản nợ chính phủ” và giảm tỉ trọng các khoản còn lại. Tuy nhiên, cả đầu năm lẫn cuối năm “tiền gửi của khách hàng” vẫn chiếm chủ yếu, điều này phù hợp với đặc điểm ngành ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu do tăng các quỹ còn vốn của TCTD không thay đỗi, ngoài ra “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của STB còn giảm. Điều này chứng tỏ, trong năm, STB không tăng vốn điều lệ, không phát hành thêm cố phiếu đế tăng vốn mà chỉ tăng các quỹ do phân phối lợi nhuận từ năm trước.
Tóm lại, tình hình nguồn vốn của STB năm 2018 thay đổi theo hướng gia tăng nguồn vốn huy động, không tăng vốn điều lệ. Tuy nhiên, cần tìm hiểu nguyên nhân của việc tăng các khoản đi vay TCTD khác cũng như phát hành giấy tờ có giá, đề phòng rủi ro thanh toán,
Từ thực trạng phân tích ta thấy, NHTMCP chỉ phân tích tình hình vốn tự có qua chỉ tiêu “Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu” (CAR). Các ngân hàng tính toán CAR rồi so sánh với quy định của NHNN, từ đó đánh giá có đảm bảo quy định hay không.
Vì vậy, các NHTMCP cần bổ sung các chỉ tiêu:
- Quy mô, cơ cấu VTC
- Tỉ trọng VTC
Bảng 4.2. Phân tích VTC của BID
Đvt: tỷ đồng
2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | Chênh lệch | ||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | ||||||
so với | so với | so với | so với | ||||||
2014 | 2015 | 2016 | 2017 | ||||||
1. VTC cấp 1 | 16.319 | 17.350 | 20.603 | 24.025 | 24.372 | 1.031 | 2.713 | 3.422 | 347 |
2. VTC cấp 2 | 7.068 | 6.867 | 4.418 | 7.298 | 12.332 | (201) | (2.449) | 2.880 | 5.034 |
3. Tổng VTC | 23.487 | 24.217 | 24.021 | 31.323 | 36.704 | 730 | (196) | 7.302 | 5.381 |
Nguồn: Báo cáo quản trị nội bộ của BID
Mặc dù các NHTMCP có quy mô vốn tự lớn nhất trong hệ thống NHTM Việt Nam. Tuy nhiên so với VTC bình quân của các NHTM trong khu vực còn rât nhỏ. VTC bình quân của các NHTM trong khu vực lên tới 50 tỷ USD.
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tốc độ tăng trưởng về huy động và
đầu tư vốn
4.2.2.1. Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Từ thực trạng phân tích của các NHTMCP Việt Nam nhận thấy, các ngân hàng chỉ sử dụng chỉ tiêu “Quy mô nguồn vốn huy động” và “Tỉ trọng nguồn vốn huy động i”. Do đó, các NHTMCP cần bổ sung các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay vốn huy động
Doanh số chi trả nguồn vốn huy
Số vòng quay nguồn
vốn huy động =
động trong kì
Số dư bình quân nguồn huy động
Trong đó: “Doanh số chi trả nguồn vốn huy động trong kì” lấy tổng phát sinh Nợ trong kì của các tài khoản 40- các khoản Nợ Chính phủ và NHNN; 41- các khoản Nợ các tổ chức tín dụng khác; 42- tiền gửi của khách hàng; 43- Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá.
+ Thời hạn bình quân vốn huy động
Thời hạn bình quân của nguồn
Số dư bình quân nguồn vốn huy động
* Số ngày trong kì
vốn huy đông =
Doanh số chi trả nguồn vốn huy động trong kì
“Thời hạn bình quân của nguồn vốn huy động” cho biết thời gian cần thiết để
nguồn vốn huy động quay được 1 vòng.
+ Tỉ lệ biến động nguồn tiền gửi
Tỉ lệ biến động của nguồn tiền gửi
Độ lệch chuẩn của nguồn tiền gửi
= Số dư tiền gửi bình quân trong kì
n
(Dt - D)2/n
t=1
Trong đó, độ lệch chuẩn của nguồn-tiền gửi được xác định như sau:
DL =
(n: số ngày trong kì; D: số dư tiền gửi bình quân trong kì; Dt: Số dư tiền gửi tại thời điểm t)
Chỉ tiêu “Tỉ lệ biến động của nguồn tiền gửi” chỉ sự biến động của số dư tiền gửi tại các thời điểm so với số dư tiền gửi bình quân trong kì. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ số dư tiền gửi biến động càng nhiều và ngược lại. Chỉ tiêu này có ý nghĩa lớn trong việc xác định lượng tiền dự trữ để đảm bảo lượng tiền gửi bị rút khỏi ngân hàng trong kì.
+ Chi phí nguồn vốn huy động
∑𝑛
(𝐷
𝑛
∗ 𝐿𝑆 )
̅𝐿̅𝑆̅̅̅̅ =𝑖=1 𝑖 ℎđ𝑖∗ 100% = ∑ 𝑡𝑡
∗ 𝐿𝑆
∑
ℎđ 𝑛
𝑖=1
𝐷𝑖
𝑖
𝑡=1
ℎđ𝑖
Trong đó: 𝐿̅̅𝑆̅̅ℎ̅đ̅: Lãi suất bình quân của nguồn vốn huy động Di: sổ dư bình quân của nguồn vốn huy động i trong kì LShđi: Lãi suất huy động bình quân của nguồn vốn i trong kì
∑
𝑛
𝑖=1
𝐷𝑖: tổng nguồn vốn huy động trong kì
tti: tỉ trọng nguồn vốn i trong tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu “Lãi suất bình quân của nguồn vốn huy động” phản ánh giá cả hay chi phí phải trả bình quân cho nguồn vốn huy động. Khoản chi này càng thấp càng tạo cơ hội tăng mức chênh lệch lãi suất cho ngân hàng, tuy nhiên có thể làm giảm khả năng cạnh tranh về huy động vốn của ngân hàng với các ngân hàng khác.
Theo NCS, các NHTMCP gọi tên chỉ tiêu “huy động vốn” mà lấy số liệu là số dư tiền gửi, tiền vay, phát hành giấy tờ có giá là chưa hợp lý, phải gọi là “nguồn vốn huy động”. Các NHTMCP cần thống nhất nội dung “vốn huy động”.. Các tổ chức tín dụng được vay vốn của nhau và của các TCTD nước ngoài. TCTD là ngân hàng được vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn. Như vậy, nếu căn cứ vào hình thức huy động vốn có thể khẳng định nguồn vốn huy động của NHTM bao gồm: