/ Đánh Giá Khái Quát Tình Hình Tài Chính Của Doanh Nghiệp Thông Qua Các Chỉ Tiêu Chủ Yếu Trên Bảng Cđkt

dụng kết hợp các phương pháp với nhau để thấy được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu. Qua đó, các nhà quản trị mới đưa ra được các quyết định đúng đắn, hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.2/ Nội dung phân tích của Bảng CĐKT

1.3.2.1/ Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên Bảng CĐKT

Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về sơ bộ bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết được thực trạng tài chính cũng như đánh giá được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính cần tiến hành:

+ Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản:

Thực hiện việc so sánh sự biến động trên tổng tài sản cũng như từng loại tài sản cuối kỳ so với đầu năm. Đồng thời còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Để thuận tiện cho việc phân tích ta lập bảng như sau:

Biểu số 1.2

BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN

Đơn vị tính: VND



Chỉ tiêu

Số cuối năm

Số đầu năm

Chênh lệch đầu

năm/cuối năm

Số tiên

Tỷ trong

(%)

Số tiên

Tỷ trong

(%)

Số tiên

Tỷ lệ

(%)

A. Tài sản ngắn hạn







I. Tiền và các khoản TĐ

tiền







II. Các khoản ĐTTC ngắn

hạn







III. Các khoản phải thu

ngắn hạn







IV. Hàng tồn kho







V. Tài sản ngắn hạn khác







B. Tài sản dài hạn







I. Tài sản cố định







II. Bất động sản đầu tư







III. Các khoản ĐTTC dài

hạn







IV. Tài sản dài hạn khác







Tông cộng tài sản







Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.

Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải Tân Thuận - 6

+ Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn:

Là việc so sánh sự biến động trên tổng số nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn cuối năm so với đầu năm. Bên cạnh đó còn phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ an toàn trong việc huy động vốn. Để thuận tiện cho việc phân tích ta lập bảng như sau:

Biểu số 1.3.BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG

NGUỒN VỐN


Đơn vị tính: VND



Chỉ tiêu

Số cuối năm

Số đầu năm

Chênh lệch đầu

năm/cuối năm

Số

tiền

Tỷ trọng (%)

Số

tiền

Tỷ trọng (%)

Số

tiền

Tỷ lệ (%)

A. Nợ phải trả







I. Nợ ngắn hạn







II. Nợ dài hạn







B. Vốn chủ sở hữu







I. Vốn chủ sở hữu







II.Quỹ phúc lợi khen thưởng







Tông cộng nguồn vốn







1.3.2.2/Phân tích tình hình tài chính của DN thông qua các tỷ số tài chính cơ bản.

Phân tích tình hình khả năng thanh toán.

Tình hình công nợ phản ánh quan hệ chiếm dụng trong thanh toán, khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu, DN đi chiếm dụng vốn, ngược lại khi nguồn bù đắp cho tài sản dư thừa DN bị chiếm dụng. Nếu phần vốn đi chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm dụng thì DN có thêm một phần vốn đưa vào quá trình SXKD. Ngược lại DN sẽ giảm bớt vốn.

Chỉ tiêu phản ánh khá năng thanh toán:

+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Phản ánh 1 đồng nợ của doanh nghiệp đựợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản. Nếu trị số chỉ tiêu này của doanh nghiệp luôn > 1 thì doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán và ngược lại; trị số này càng nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.

Tổng tài sản

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = ----------------------------------


Tổng nợ

+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.

Tài sản ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = -----------------------------------

Tổng nợ ngắn hạn


+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời: phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số thanh toán tức thời nếu >0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu < 0,5 thì DN có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ.


Tiền + tương đương tiền

Hệ số khả năng thanh toán tức thời = -------------------------------------------

Tổng nợ ngắn hạn

Chú ý: Nếu tỷ số này tăng do nợ khó đòi phải thu tăng, do hang bán trả chậm kém phẩm chất tăng làm một phần hàng tồn kho tăng làm cho không thể kết luận.

DN có khả năng thanh toán và làm cho rủi ro tài chính DN tăng

+ Nếu tỷ số khả năng thanh toán giảm do tăng nợ phải trả thì kết luận khả năng thanh toán giảm, rủi ro tài chính tăng.

+ Nếu khả năng thanh toán giảm do tử số giảm làm tốt công tác thu hồi công nợ, hàng bán nhanh dẫn tới hàng tồn kho giảm thì có thể kết luận DN có khả năng thanh toán và rủi ro tài chính không tăng.

Tỷ số này bằng 1 thì kết luận tình hình tài chính DN bình thường.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BCĐKT TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI TÂN THUẬN

2.1.Giới thiệu khái quát vê công ty TNHH Dịch vụ vận tải Tân Thuận 2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Dịch vụ vận tải Tân Thuận

Tên giao dịch Tiếng Việt: Công ty TNHH dịch vụ vận tải Tân Thuận Trụ sở : Tổ 37 cụm 6 phường Nam Sơn, Kiến An, Hải Phòng

Tel: 0313.677.213

Mã số thuế: 0200879412

Số Tài Khoản :12103034 – Ngân hàng VPBank số 230 Tô Hiệu, Lê Chân, HP Công ty TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI TÂN THUẬN thành lập vào năm

2009 theo giấy phép kinh doanh số 0204001971 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp ngày 20/02/2009.

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh:

+ Kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách, hành khách, hàng hóa bằng đường bộ

+ Dịch vụ hỗ trợ và quảng bá tua du lịch

+ Kinh doanh xây dựng, phá dỡ chuẩn bị mặt bằng và vật liệu xây dựng. 2.1.3.Thuận lợi, khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ vận tải Tân Thuận

Trong suốt những năm hoạt động, công ty đã gặp không ít khó khăn trong buổi đầu thành lập. Song bên cạnh đó cũng có rất nhiều thuận lợi và gặt hái được nhiều thành tích lớn.

Nhưng năm gần đây, nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng và suy thoái. Đây cũng là những năm tình hình trong nước và ngoài nước có nhiều sự biến động lớn về kinh tế. Tuy chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nêu trên nhưng công ty TNHH Dịch vụ vận tải Tân Thuận vẫn cố gắng xây dựng thương hiệu, khẳng định vị thế của mình với các đối thủ cạnh tranh. Sự phát triển của công ty như ngày nay là do tác động của nhiều nguyên nhân, thuận lợi và khó khăn cũng nhiều. Có thể kể đến một số nguyên nhân sau :

Thuận lợi

Công ty TNHH dịch vụ vận tải Tân Thuận đóng trên địa bàn Hải Phòng là nơi có thế mạnh về kinh tế gồm rất nhiều loại hình kinh tế khác nhau, tập trung

trong Thành Phố và các tỉnh lân cận như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương… cũng có rất nhiều khu công nghiệp nên thuận lợi cho việc kinh doanh và phát triển nền kinh tế thị trường nói chung và của Công ty nói riêng, nhất là trong thời kỳ nước ta đã gia nhập WTO như hiện nay.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên có kiến thức trình độ chuyên môn kỹ thuật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của công ty, công tác quản lý có nề nếp kỷ cương.

Khó khăn

Sự cạnh tranh trong thị trường ngày càng gay gắt, nhiều công ty cùng ngành nghề kinh doanh thành lập gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty, đòi hỏi công ty phải luôn đưa ra và thay đổi hình thức kinh doanh để phù hợp với sự canh tranh trên thị trường.

Giá xăng dầu ngày càng tăng cao gây ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động của Công ty TNHH dịch vụ vận tải Tân Thuận với chức năng kinh doanh chính của ty là vận chuyển bằng đường bộ, bắt buộc công ty phải điều chỉnh chi phí, giá cả hợp lý để vừa mang lại lợi nhuận cho công ty, vừa làm hài lòng các đối tác kinh doanh.

2.1.4/ Thành tích của công ty TNHH Dịch vụ vận tải Tân Thuận

Trong những bước đầu khi mới thành lập,Công ty TNHH dịch vụ vận tải Tân Thuận mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã cố gắng nỗ lực không ngừng trong kinh doanh và đã có những khởi sắc tốt đẹp đạt được những kết quả đáng khích lệ .Doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước,thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, đời sống người lao động ngày càng được cải thiện.

Thành tích công ty đã đạt được trong những năm qua:

Stt

Chỉ tiêu


Chênh lệch



1

Doanh thu bán hàng

1.495.609.743

2.980.383.119

+1.484.773.376

2

Gía vốn hàng bán

1.401.121.910

2.551.336.469

+1.150.214.559

3

Tổng lợi nhuận trước thuế

(135.820.967)

284.749.054

+420.570.021

Biểu 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty trong 2 năm gần đây



2012

Năm


2013


Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm trên ta thấy

tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty có sự tăng trưởng đáng kể. Năm 2012 là một năm đầy khó khăn với các doanh nghiệp, cũng không ít doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhưng công ty TNHH dịch vụ vận tải Tân Thuận đã từng bước vượt qua để đứng vững. Kết quả thể hiện ở năm 2013: Lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng 420.570.021 đồng. Lợi nhuận trước thuế tăng là do doanh thu bán hàng của Công ty năm 2013 tăng 1.484.773.376 đồng so với năm 2012, giá vốn hàng bán cũng tăng 1.150.214.559 đồng. Lợi nhuận trước thuế tăng so với năm 2012 chứng tỏ Công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sử dụng tốt các nguồn lực kinh doanh giúp Công ty ngày càng phát triển. Với đà phát triển đó hứa hẹn vị trí của công ty sẽ được khẳng định vững chắc trong thị trường.

2.1.5/ Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Dịch vụ vận tải Tân Thuận

Công ty điều hành theo chế độ 1 thủ trưởng, giải quyết xuyên suốt mọi vấn đề trong Công ty. Các phòng ban chức năng được phân công nhiệm vụ cụ thể do đó phát huy hết khả năng chuyên môn của từng phòng, từng cá nhân và gắn chặt trách nhiệm rất rõ ràng. Mô hình quản lý dễ kiểm soát, tạo nên sự ổn định trong điều hành và dễ dàng cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, tay nghề.

Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Dịch vụ vận tải Tân Thuận được thể hiện qua sơ đồ 2.1:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH dịch vụ vận tải Tân Thuận


Giám đốc


Tổ vận tải – kỹ thuật

Phòng kinh doanh

Phòng tài chính

Phó giám đốc


Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo:

Quan hệ hợp tác

Ban giám đốc công ty gồm có:

Giám đốc là người đứng đầu công ty trực tiếp điều hành các hoạt động kinh doanh và lãnh đạo công ty, là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty, đồng thời là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn công ty trước Nhà Nước và pháp luật.

Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc. Phó giám đốc là người chịu trách nhiệ trước giám đốc những vấn đề về tình hình tài chính, kinh doanh của công ty và được giám đốc ủy quyền điều hành công ty khi vắng mặt.

Các phòng ban:

Phòng tài chính kế toán: ghi chép phản ánh toàn bộ hoạt động kinh doanh trong công ty, giám đốc tình hình tài chính của công ty cũng như việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ tiêu kinh tế ài chính theo quy định của pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết quả tà chính và hiệu quả kinh doanh của công ty.

Phòng kinh doanh: tổ chức phân phối, tìm kiếm khách hàng và nhà cung cấp, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàn hóa cho mọi đối tượng, quản lý tiền, hàng, cơ sở vật chất do công ty giao.

Tổ vận chuyển – kỹ thuật: chịu trách nhiệm sản vận chuyển hàng hóa, hành khách tới địa điểm trong hợp đồng với khách hang, xử lý các vấn đề kỹ thuật và bảo dưỡng tài sản cố định.


2.1.6/Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Dịch vụ vận tải Tân Thuận

2.1.6.1/Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo hình thức tập trung giúp cho sự chỉ đạo công tác kế toán được thống nhất, chặt chẽ, tổng hợp được số liệu và thông tin kinh tế kịp thời, tạo điều kiện trong phân công lao động và nâng

cao trình độ chuyên môn hoá lao động hạch toán. Do đó giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin về hoat động kinh tế của đơn vị.

Cơ cấu phòng kế toán tại công ty TNHH Dịch vụ vận tải Tân Thuận được thể hiện qua sơ đồ 2.2

Xem tất cả 111 trang.

Ngày đăng: 10/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí