Đặc Điểm Địa Chất, Khí Hậu Thủy Văn

3.1.2. Đặc điểm địa chất, khí hậu thủy văn

a, Địa hình địa mạo [10, 28].


- Vườn Quốc gia Vũ Quang có nhiều đỉnh núi với các độ cao khác nhau từ núi thấp đến núi cao. Trong đó có đỉnh Rào Cỏ cao với 2286m. Độ dốc thay đổi từ 10o đến 35o. Sườn núi Đông của hệ núi trùm lên một phần lớn diện tích vùng núi của Hà Tĩnh đến tận thung lũng của Hương Khê. Vườn có sườn phía Nam giáp Lào, địa hình khá thoải về thung lũng Nậ m Ca Đinh của Lào, với nhiều diện tích bằng phẳng trải rộng. Địa hình Vườn Quốc gia Vũ Quang được đặc trưng bởi các kiểu sau đây:

-Kiểu địa hình núi: Diện tích là 31.180 ha chiếm 56,6%, diện tích rừng phân bố thành một dãy chạy dọc theo biên giới Việt Nam và Lào. Độ cao của núi khoảng 35o điển hình là đỉnh Rào Cỏ như đã nói ở trên, đây là địa hình đặc trưng có ý nghĩa trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học, là nơi sinh sống cho hàng ngàn loài động thực vật trong đó có nhiều loài đ ặc hữu, quý hiếm đang bị đe dọa.

-Kiểu địa hình đồi (đai cao <300m) Với diện tích là 23.681ha chiếm 43% diện tích của Vườn. Độ dốc ở đây nhỏ hơn so với kiểu địa hình núi từ 15o đến 30o, phân bố chủ yếu ở khu phục hồi sinh thái. Kiểu rừng này có ý nghĩa trong việc phục hồi hệ sinh thái bản địa góp phần bảo tồn nguồn gen.

- Kiểu địa hình đồng bằng và thung lũng: Diện tích rất nhỏ chỉ có 147 ha chiếm 0.4% diện tích của Vườn.

Nhìn chung VQG Vũ Quang có nhiều đỉnh núi cao hiểm trở, độ dốc lớn và nhiều khe suối nên đã chia cắt địa hình th ành nhiều lưu vực, lòng chảo, có sườn nghiêng, và bãi bằng dưới các đỉnh núi. Vì vậy đã tạo ra tính đa dạng về dạng lập địa và các kiểu vùng khí hậu. Đây là nguyên nhân hình thành nhiều hệ sinh thái điển hình, đặc trưng là kiểu rừng hỗn hợp cây lá

rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới với loài Pơmu (Fokienia hodginsii) sống đại trà; Kiểu rừng lùn đỉnh núi (rừng cảnh tiên) với các loại cây hạt trần như Đỗ quyên (Phododeudron spp), Dẻ lá nhỏ (Quereusuyreinae folia).

Đây là điều kiện thuân lợi để VQG Vũ Quang có thể phát triển nhiều loại hình du lịch như du lịch leo núi, du lịch mạo hiểm, trekking khám phá rừng cảnh tiên.

b, Địa chất và thổ nhưỡng [1, 10, 28].


Toàn bộ VQG Vũ Quang nằm ở sườn Đông Bắc của dãy Trường Sơn giai đoạn tán kiến tạo được nâng lên do những chu yển động đôi khi xảy ra những hoạt động phun trào mắc ma, tạo nền đỏ bazan ở một vài điểm nhỏ ở gần biên giới Việt Lào, còn các vùng trũng có cuội kết thô, cát kết, bột kết màu đỏ, chính những vận động địa chất ấy đã tạo nên dạng kiến trú c không đối xứng trong khu vực. Do đó địa chất được chia thành hai nhóm chính sau:

- Nhóm đá mắc ma axít kết tinh chua: Phân bố ở khu bảo vệ nguồn nước trên kiểu địa hình núi. Do có độ dốc lớn nên đất hình thành ở nhóm đá này thường có kết cấu không bền vững, hàm lượng mùn thấp, khi mưa rất dễ bị xói mòn rửa trôi trở thành đất trơ sỏi đá.

- Nhóm đá phiến thạch sét: phân bố chủ yếu ở địa hình đồi, phần lớn ở phân khu phục hồi sinh thái. Đất có hàm lượng khoáng dễ tiêu (Ni tơ, Phốt pho, Kaly, Magiê…) tương đối cao, kết cấu tươ ng đối tốt.

- Đất feralit mùn vàng đỏ phát triển trên đá phún xuất kết tinh chua (FH) trên núi trung bình và cao, phân bố từ 700 m trở lên; Đất có phản ứng chua (pH=2,4); Thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình.

- Đất feralit vàng đỏ: phát triển trên đá phún xuất kết tinh chua ở vùng đồi và núi thấp, phân bố ở độ cao dưới 700m, đất có tầng trung bình đến dày, độ pH =3,5 phân bố chủ yếu ở vùng phòng hộ sinh thái.

- Đất phù sa không được bồi hàng năm vùng đồng bằng phù sa ven cửa sông (D3); có thành phần cơ giới cát pha hoặc thịt trung bình, không chua, độ pH=5,6.

- Tình hình sử dụng đất:


+ Đất có rừng: 51.627,9 ha .


+ Đất trống: 3.401,0 ha.


+ Đất khác: 29,1 ha.


- Diện tích vườn được phân chia rò ràng thành 3 phân khu: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ hành chính.

Với nhiều loại đất tốt có diện tích rộng thực sự là một thuận lợi cho việc phát triển các loại cây dược liệu, và nhiều loài cây là thế mạn h của Vũ Quang để giới thiệu cho khách du lịch. Mặt khác việc phân ra các phân khu chức năng rò ràng cũng là một thuận lợi để phát triển khác hoạt động DLST ở đây.

c, Khí hậu và thuỷ văn


Khí hậu ở VQG Vũ Quang


Vườn có điều kiện khí hậu rất khác biệt. Nơi đây có thể thấy hai chế độ khí hậu khác nhau. Ở những khu vực thuộc đồng bằng khí hậu chịu ảnh hưởng của cả gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Có nghĩa là chế độ

khí hậu miền trung Việt Nam. Ở miền núi, chế độ khí hậu là sự kết hợp giữa khí hậu Lào và khí hậu miền Trung Việt Nam [10].

- Chế độ khí hậu vùng đồi và núi đất thấp [1,10].


+ Ở vùng đồng bằng và vùng đồi có ba mùa, mùa Đông từ tháng 12 đến tháng 3, nhiệt độ mát mẻ và độ ẩm cao, mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 8, mùa mưa có mưa lớn và lũ từ tháng 9 đến tháng 11. Trong tháng 5 thỉnh thoảng có mưa to thất thường và có thể thành lũ lụt. Đây là khu vực không có mùa khô.

+ Nhiệt độ tháng 7 là nóng nhất trong năm với nhiệt độ trung bình cao nhất là 34.70C và nhiệt độ trung bình là 29,00C. Tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ trung bình thấp nhất là 12,70C và nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 2,60C. Nhiệt độ trung bình quanh năm là 230C. Biên độ nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất trong ngày lớn nhất vào tháng 7 và nhỏ nhất vào tháng 2.

+ Lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình hàng năm của Vũ Quang là 2.409mm. Mưa nhiều vào tháng 9 và tháng 10 là 505mm đến 575mm. Số ngày mưa trong tháng tương đối đồng đều quanh năm từ 10 đến 18 ngày. Vào mùa Đông mặc dù lượng mưa không lớn nhưng chủ yếu là mưa phùn. Trong khi mùa Thu lại có mưa rào.

+ Độ bốc hơi và độ ẩm: VQG Vũ Quang có một đặc điểm là độ ẩm cao quanh năm (lớn hơn 71%). Độ ẩm cao nhất 91% là vào tháng 2 khi nhiệt độ thấp và biên độ dao động nhiệt trong ngày thấp. Khí hậu tháng 1, tháng 2 có đặc điểm là nhiều sương mù và mưa phùn. Độ ẩm thấp nhất vào tháng 7 khi số giờ nắng và nhiệt độ đều đạt tối đa.

+ Chế độ gió: Gió là một yếu tố khí hậu có ảnh hưởng quan trọng tới thảm thực vật của VQG. Từ tháng 4 đến tháng 8 có những đợt gió Tây khô

nóng từ Ấn Độ và Pakistan qua, mà người dân nơi đây gọi là gió Lào. Gió Lào thường thổi từ lúc bình minh đến lúc giữa buổi chiều với chu kì 3 đến 4 ngày kèm theo mưa rào giữa các đợt gió. Gió này thổi với vận tốc 10 -15m/s, vùng đất thấp ít bị ảnh hưởng của gió Lào nhưng VQG Vũ Quang lại chịu ảnh hưởng mạnh. Các dãy núi có sườn Tây đón gió Lào có hệ thực vật khác hẳn bên sườn núi khuất gió.

+ Chế độ khí hậu trên núi cao.


Trên những dãy núi cao hơn nằm dọc biên giới khí hậu chịu ảnh hưởng của khí hậu Lào. Ở đây, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 cùng với mùa mưa bên Lào và vào tháng 11 kết thúc cùng với mùa mưa ở miền Trung Việt Nam. Ảnh hưởng của chế độ khí hậu này tạo nên sự tương phản sâu sắc giữa lượng mưa ít vào những tháng nóng nực ở các vùng đồng bằng của VQG với lượng mưa dồi dào và gió mạnh ở những vùng có độ cao hơn. Phía bên Lào của dãy Trường Sơn, mùa đông thường tương đối khô với gió mùa thổi từ Ấn Độ đạt lúc đỉnh điểm vào tháng 6, 7 và 8. VQG Vũ Quang đặc biệt là các đỉnh núi cao chịu ảnh hưởng của chế độ mưa của L ào và Việt Nam. Vì giữa hai chế độ mưa này có sự khác biệt rò rệt, vị trí lại kề cận nhau nên tại các đỉnh núi cao chế độ thời tiết rất khác biệt.

Một số nét chính của khí hậu VQG Vũ Quang:

- Nhiệt độ bình quân năm: 230C;

- Nhiệt độ trung bình cao nhất : 290C;

- Nhiệt độ trung bình thấp nhất : 12,70C;

- Biên độ dao động nhiệt: 110C;

- Lượng mưa trung bình năm: 2404mm;


- Độ ẩm trung bình năm: 85%.

Để thấy được sự tương quan giữa nhiệt độ và độ ẩm ta có thể xem hình 3.1 sau đây.



Độ ẩm %


100


90


80


70


60


50


40


30


20


10


35

Nhiệt độ C

30


25


20


15


10


5


0 0

T.1 T.2 T.3 T.4 T.5 T.6 T.7 T.8 T.9 T.10 T.11 T.12 TB

Độ ẩm Nhiệt độ

Tháng


Hình 3.1: Biểu đồ độ ẩm và nhiệt độ [28].


Qua việc phân tích các yếu tố khí hậu ở VQG Vũ Quang ta thấy đây là một vùng có khí hậu rất khác biệt với nhiều nơi trong cả nước, là sự giao thoa giữa khí hậu Lào và khí hậu miền Trung Việt Nam. Chính sự khác biệt này làm cho nơi đây có nhiều sinh cảnh rất độc đáo.

Để thấy được sự phù hợp giữa khí hậu với con người ta có thể tham khảo bảng 3.1 chỉ tiêu của khí hậu sinh học đối với con người đã được các nhà khoa học Ấn Độ nghiên cứu.

Bảng 3.1: Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người




Hạng


Ý nghĩa

Nhiệt độ TB năm (0C)

Nhiệt độ TB tháng nóng nhất (0C)

Biên độ nhiệt độ trong năm

Lượng mưa năm (mm)

1

Thích Nghi

18 – 24

24 – 27

< 6

1250-1900


2

Khá thích nghi


24 – 27


27 – 29


6 – 8


1900-2550

3

Nóng

27 – 29

29 – 32

8 – 14

>2550

4

Rất nóng

29 – 32

32 – 35

14 – 19

<1250


5

Không thích nghi


> 32


> 35


> 19


<650

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

Nghiên cứu đề xuất phát triển du lịch sinh thái nhằm hỗ trợ cho công tác bảo tồn Đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Vũ Quang, huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh - 6


Nguồn :Theo các nhà khoa học Ấn Độ (trích theo Vũ Bội Kiếm,1999) [11].


So sánh bảng chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người với điều kiện khí hậu của Vườn Quốc gia Vũ Quang ta thấy các chế độ nhiệt , gió, mưa ở đây cũng khá phù hợp với con người và cho hoạt động du lịch. Và chính điều kiện khí hậu đặc biệt nơi đây cũng tạo ra các sinh cảnh đẹp rất riêng cho vùng. Tuy nhiên muốn hoạt động du lịch có hiệu quả cần phải lợi dụng tối đa những yếu tố khí hậu thuận lợi phù hợp với từng loại hình du lịch cụ thể.

Chế độ thuỷ văn


Vũ Quang là vùng có hệ thống sông ngòi khá phát triển. Đây là khu vực thượng nguồn của 3 con sông chính: Sông Ngàn Phố ở Huyện Hương

Sơn, Ngàn Sâu và Ngàn Trươi ở huyện Hương Khê. Chúng bắt nguồn từ dãy núi nằm trong VQG. Có thể chia hệ thống thuỷ văn của VQG thành ba hệ thuỷ rò rệt sau:

+ Về phía Tây là hệ thuỷ Khe Tre thuộc huyện Hương Sơn. Vùng thượng lưu bắt nguồn từ độ cao trên 1400m và đổ xuống theo một độ nghiêng rất dốc trên một đoạn dài 8km xuống độ cao 300m và chảy tiếp với độ dốc không đáng kể đến tận trạm bảo vệ rừng sông Khe Tre sau đó nhập với sông Ngàn Phố. Các suối ở đây rất dốc ngắn và hẹp nên dòng chảy rất mạnh.

+ Sông Ngàn Trươi dài 30km, rộng 30m đến 35m, bắt nguồn từ các suối ven biên giới Việt Lào có độ cao 1000m. Đoạn thượng nguồn rất dốc nhiều đá nổi và thác, gây nhiều khó khăn trong việc đi lại. Đoạn đường từ đồn biên phòng đến sông Ngàn Sâu chảy dọc theo thung lũng tương đối bằng phẳng, độ dốc thấp nên có thể đi lại bằng thuyền nhỏ .

+ Sông Rào Nổ nằm phía Bắc Vườn Quốc gia thuộc huyện Hương Khê, tập trung nước của các khe Mang Đằng, Hỗ chảy qua các xã Hoà Hải và Hương Thọ. Sông có những đoạn đổ dốc rất khó khăn cho việc đi lại.

Trong khu vực Vũ Quang, suối có đặc điểm là ngắn và dốc nhiều thác ghềnh. Khi mưa lũ lên rất nhanh nhưng xuống củng rất nhanh, khả năng điều tiết nước kém, mùa lũ xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 11. Đây là một đặc điểm gây khó khăn cho hoạt động du lịch. Tuy nhiên, do mạng lưới sông suối dày đặc mà cảnh quan nơi đây có thể khai thác tốt cho hoạt động kinh doanh du lịch. Trên các dòng sông, có thể tổ chức các trò giải trí liên quan đến sức nước như du thuyền, đua thuyền. Chính sự phức tạp của địa hình và độ dốc lớn đã tạo ra các thác nước đẹp như thác Thăng Đày, thác Cổng Trời là những địa danh đã thu hút đông đảo khách du lịch đến tham quan.

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 15/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí