Biểu đồ 3.5. Lý do nhập viện (n=1034)
Nhận xét: 1034 bệnh nhi khai thác được lý do nhập viện:
Lý do nhập viện thường gặp nhất là sốt ( chiếm 65,3%), tiếp đến là dấu hiệu nổi ban (chiếm 15,9%) và loét miệng (chiếm 3,9%).
Đáng lưu ý là có 11,8% số trẻ nhập viện vì dấu hiệu giật mình (đây là một trong những dấu hiệu thần kinh). Các dấu hiệu bệnh lý của đường tiêu hóa như tiêu chảy và nôn khiến bệnh nhân nhập viện chỉ chiếm từ 0,3% đến 1,5%
3.1.2.2. Thời gian từ khi xuất hiện bệnh đến khi nhập viện.
Biểu đồ 3.6. Thời gian tính từ khi biểu hiện bệnh đến khi nhập viện
Nhận xét:
Bệnh nhân TCM nhập viện chủ yếu trong 4 ngày đầu của bệnh
(93%). Trong đó tỷ lệ
nhập viện cao nhất là ngày thứ
2 (chiếm
41,3%) và ngày thứ 3 (chiếm 34,2%).
Thời gian trung bình từ khi xuất hiện bệnh đến khi nhập viện
2,8 ± 1,1ngày.
3.1.2.3. Các triệu chứng lâm sàng và diễn biến.
Bảng 3.2. Các biểu hiện lâm sàng thường gặp
n = 1170 | % | |
Phát ban | 1070 | 91,5 |
Loét miệng | 865 | 73,9 |
Sốt | 726 | 62,1 |
Giật mình | 601 | 51,4 |
Nôn | 159 | 13,6 |
Tiêu chảy | 62 | 5,3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Cận Lâm Sàng Của Bệnh Tay Chân Miệng
- Các Chỉ Số Sinh Học Và Xét Nghiệm Tham Chiếu A. Chỉ Số Sinh Học:
- Đặc Điểm Lâm Sàng Và Cận Lâm Sàng Bệnh Tay Chân Miệng.
- Biến Đổi Số Lượng Bạch Cầu, Tiểu Cầu Và Máu Lắng
- Xác Định Các Nhóm Vi Rút Đường Ruột Gây Bệnh Tay Chân Miệng
- So Sánh Tỷ Lệ Xuất Hiện Các Triệu Chứng Thần Kinh Giữa 2 Nhóm Nhiễm Ev71 Và Nhiễm Ev Khác
Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.
Nhận xét:
Các biểu hiện lâm sàng thường gặp của bệnh TCM gồm: phát ban (91,5%), loét miệng (73,9%), sốt (62,1%) và giật mình( 51,4%).
Các biểu hiện của đường tiêu hóa như nôn, tiêu chảy chỉ gặp với tỷ lệ thấp (13,6% và 5,3%).
Bảng 3.3. Diễn biến các triệu chứng lâm sàng trong quá trình bệnh
Thời điểm bắt đầu (%) | Diễn biến trung bình (ngày) | ||||
Ngày 1 | Ngày 2 | Ngày 3 | Từ ngày 4 | ||
Phát ban (n=1067) | 56,8 | 25,4 | 13,3 | 4,5 | 2,2±1,42 |
Loét miệng (n=865) | 55,4 | 24,2 | 15,3 | 5,1 | 2,1±1,39 |
Sốt (n=710) | 60 | 14,5 | 16,2 | 9,3 | 3,12±1,4 |
Giật mình (n=601) | 20,3 | 44,8 | 24,3 | 10,6 | 2,53±0,96 |
Nôn (n=159) | 44,7 | 20,8 | 19,5 | 15 | 2,4±1 |
Tiêu chảy (n=62) | 17,7 | 16,1 | 25,8 | 40,4 | 2,24±1,5 |
Nhận xét: trong số các bệnh nhân TCM được theo dõi diễn biến lâm sàng từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, kết quả cho thấy:
Phát ban: 95,5% xuất hiện trong 3 ngày đầu. Diễn biến trung bình 2,2±1,42 ngày.
Loét miệng: 94,9% xuất hiện trong 3 ngày đầu. Diễn biến trung bình 2,1± 1,39 ngày.
Sốt: 90,7% xuất hiện trong 3 ngày đầu. Diễn biến sốt trong TCM kéo dài trung bình 3,12 ±1,4 ngày.
Giật mình: 89,4% xuất hiện trong 3 ngày đầu. Diễn biến trung bình 2,53±0,96 ngày.
Nôn: 85% xuất hiện trong 3 ngày đầu. Diễn biến trung bình kéo dài 2,4±1 ngày.
Tiêu chảy: 59,6% xuất hiện trong 3 ngày đầu. Diễn biến trung bình 2,24±1,5 ngày.
3.1.2.4. Phân độ lâm sàng
Biểu đồ 3.7. Phân độ lâm sàng
Nhận xét:
Bệnh nhân nhập viện gặp cả 4 độ lâm sàng, hầu hết bệnh nhân ở độ 2A (73,8%). Có 15,3% nhập viện trong tình trạng nặng (gồm độ 2B, độ 3 và độ 4).
Phân độ lâm sàng lúc xuất viện có thay đổi so với lúc nhập viện,
trong đó tỷ lệ phân độ từ độ 2B trở lên cao hơn so với lúc nhập viện.
3.1.2.5. Tỷ lệ chuyển độ nặng trong quá trình nằm viện.
Bảng 3.4. Tỷ lệ chuyển độ nặng trong quá trình bệnh nhân nằm viện.
Tỷ lệ chuyển độ nặng hơn (%) | |||||
Độ 2A | Độ 2B | Độ 3 | Độ 4 | Tổng | |
Độ 1(n=128) | 41,9 | 1,2 | 5,8 | 0 | 48,9 |
Độ 2A(n=863) | | 7,1 | 4,6 | 0,2 | 11,9 |
Độ 2B (n=132) | | | 25,8 | 1,5 | 27,3 |
Độ 3(n=42) | | | | 7,1 | 7,1 |
Nhận xét: Trong quá trình theo dõi lâm sàng tại bệnh viện, nhiều bệnh nhân tiếp tục chuyển độ nặng hơn, cụ thể:
48,9% bệnh nhi từ độ 1 chuyển độ nặng hơn, gồm 41,9% chuyển độ 2A, 1,2% chuyển độ 2B và 5,8% chuyển độ 3.
11,9% bệnh nhi từ độ 2A chuyển độ nặng hơn, gồm 7,1% chuyển độ 2B, 4,6% chuyển độ 3 và 0,2% chuyển sang độ 4.
27,3 % bệnh nhi từ độ 2B chuyển độ nặng hơn, gồm 25,8 % chuyển sang độ 3 và 1,5% chuyển sang độ 4.
7,1% bệnh nhi từ độ 3 chuyển sang độ 4.
3.1.3. Các biến chứng của bệnh
Biểu đồ 3.8. Biến chứng các cơ quan (n=288)
Nhận xét
288 trong số 1170 bệnh nhân có biến chứng, chiếm 24,6%.
Trong số các bệnh nhân này:
Biến chứng thần kinh chiếm tỷ lệ cao nhất (67,7%). Biến chứng tuần hoàn và hô hấp ít gặp hơn so với biến chứng thần kinh, tỷ lệ lần lượt là 24,3% và 22,2%.
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ biến chứng đơn thuần và kết hợp
Nhận xét: Trong số các bệnh nhân có biến chứng thần kinh, tuần hoàn và hô hấp:
70,8% bệnh nhân có 1 biến chứng.
22,6% bệnh nhân có kết hợp 2 trong số 3 biến chứng trên. 6,6% bệnh nhân có cả 3 biến chứng.
3.1.3.2. Đặc điểm lâm sàng các biến chứng.
Bảng 3.5. Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng xuất hiện theo các biến chứng
Triệu chứng lâm sàng | n | % | |
1 | Biến chứng thần kinh | ||
(n=195) | |||
Giật mình chới với | 192 | 98,5 | |
Run chi Loạng choạng Rối loạn tri giác Co giật Đảo mắt Yếu chi | 104 42 23 7 3 5 | 53,3 21,5 11,8 3,6 1,5 2,6 | |
2 | Biến chứng tuần hoàn | ||
(n=70) | |||
Mạch nhanh | 70 | 100 | |
Tăng HA Tụt HA | 66 6 | 94,3 8,6 |
3 | Biến chứng hô hấp (n=64) | ||
Thở nhanh | 64 | 100 | |
Khó thở | 45 | 70,3 | |
Phù phổi cấp | 2 | 3,1 |
Nhận xét:
Trong biến chứng thần kinh, triệu chứng lâm sàng thường gặp là giật mình chới với (chiếm 98,5%) và run chi (chiếm 53,3%).
Trong biến chứng tuần hoàn, triệu chứng lâm sàng thường gặp là
mạch nhanh (100%) và tăng HA (94,3%). Trong số này có 2 bệnh
nhân ban đầu xuất hiện tăng HA, giai đoạn sau xuất hiện tụt HA.
Trong biến chứng hô hấp, triệu chứng lâm sàng thường gặp là thở nhanh (100%) và khó thở (70,3%).
3.1.3.3. Thời điểm xuất hiện các biến chứng.
Bảng 3.6. Thời điểm xuất hiện các biến chứng kể từ khi xuất hiện bệnh
3 ngày đầu | 4 ngày | 5 ngày | Từ 6 ngày | |||||
n | % | n | % | n | % | n | % | |
Biến chứng thần | 88 | 45,1 | 22 | 11,3 | 11 | 5,6 | 74 | 37,9 |