Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu bò sát ở Lào
Những công trình nghiên cứu về bò sát ở Lào hiện còn ít và chỉ tăng đáng kể trong những năm cuối của thế kỷ 20. Năm 1999, Stuart xuất bản danh sách các loài bò sát ở Lào lần đầu tiên với 109 loài bò sát được ghi nhận (Stuart et al., 1999). Năm 2004, Teynié et al. công bố danh sách cập nhật thêm 29 loài bò sát được ghi nhận ở Lào. Bốn năm sau, Stuart và Heatwole (2008) ghi nhận thêm 13 loài bò sát ở nước này. Năm 2010, có thêm 6 loài bò sát mới được mô tả từ Lào nâng tổng số 157 loài được ghi nhận ở Lào. Từ 2010 cho đến nay, có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện tại một số tỉnh của Lào như Luông Pha Bang, Viêng Chăn, Khăm Muôn và ghi nhận thêm 24 loài mới được mô tả, bao gồm: 2 loài mới được mô tả năm 2011, 9 loài mới được mô tả năm 2009, 6 loài mới được mô tả năm 2015, 5 loài mới được mô tả năm 2016, 1 loài mới được mô tả năm 2017 và 1 loài mới được mô tả năm 2018. năm 2018, tổng số loài bò sát được ghi nhận và mô tả ở Lào là 181 loài (Uetz et al. 2018), đến năm 2020 tổng số loài bò sát ở Lào là được tăng lên tới 212 loài, và tới tháng 05 năm 2021 tăng lên 225 loài (Uetz et al. 2021).
250
200
212
225
150 181
151
157
100
138
109
50
0
Stuart (1999)
Teynie Stuart et al Uetz et al Uetz et al Uetz et al Uetz et al (2004) (2008) (2010) (2018) (2020) (2021)
Hình 1.1. Tổng số loài bò sát được ghi nhận ở Lào từng giai đoạn
1.2. Hệ thống phân loại và phân bố họ Tắc kè (Gekkonidae)
Họ Tắc kè nằm trong Giới động vật (Animalia), Ngành động vật có xương sống (Chordata), Lớp Bò sát (Reptilia) và Bộ Có vẩy (Squamata). Chúng sống tập trung phần lớn ở các vùng khí hậu ấm trên khắp thế giới. Các loài trong họ Tắc kè (Gekkonidae) có tiếng kêu độc đáo trong các nhóm thằn lằn, chúng dùng âm thanh để giao tiếp với nhau. Phần lớn tắc kè không có mí mắt mà có màng trong suốt, được làm sạch bằng cách liếm. Nhiều loài tắc kè xả mùi hôi hoặc phân vào kẻ thù của chúng để tự vệ. Nhiều loài có giác bám dưới các ngón chân cho phép chúng bám vào thân cây, trần và tường dễ dàng. Đến tháng 05 năm 2021 họ Tắc kè (Gekkonidae) trên toàn cầu có 58 giống và 1.430 loài (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Số loài trong các giống thuộc họ Tắc kè (Uetz et al. 2021)
Giống (Genus) | Số loài | Stt | Giống (Genus) | Số loài | |
1 | Afroedura | 32 | 30 | Lakigecko | 1 |
2 | Afrogecko | 2 | 31 | Lepidodactylus | 41 |
3 | Agamura | 2 | 32 | Luperosaurus | 9 |
4 | Ailuronyx | 3 | 33 | Lygodactylus | 71 |
5 | Alsophylax | 6 | 34 | Matoatoa | 2 |
6 | Altiphylax | 5 | 35 | Mediodactylus | 17 |
7 | Blaesodactylus | 6 | 36 | Microgecko | 8 |
8 | Bunopus | 3 | 37 | Nactus | 35 |
9 | Calodactylodes | 2 | 38 | Narudasia | 1 |
10 | Chondrodactylus | 6 | 39 | Pachydactylus | 57 |
11 | Christinus | 3 | 40 | Paragehyra | 4 |
12 | Cnemaspis | 181 | 41 | Paroedura | 24 |
13 | Crossobamon | 2 | 42 | Parsigecko | 1 |
14 | Cryptactites | 1 | 43 | Perochirus | 3 |
15 | Cyrtodactylus | 314 | 44 | Phelsuma | 52 |
16 | Cyrtopodion | 24 | 45 | Pseudoceramodactylus | 1 |
17 | Dixonius | 13 | 46 | Pseudogekko | 11 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và quan hệ di truyền của họ Tắc kè Gekkonidae ở một số khu vực núi đá vôi tại Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - 1
- Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và quan hệ di truyền của họ Tắc kè Gekkonidae ở một số khu vực núi đá vôi tại Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - 2
- Cây Phát Sinh Chủng Loại Trong Giống Cyrtodactylus Ở Lào.
- Thông Tin Điều Kiện Tự Nhiên Địa Điểm Nghiên Cứu
- Phân Tích Đặc Điểm Hình Thái Và Định Loại Loài Tắc Kè
Xem toàn bộ 204 trang tài liệu này.
Giống (Genus) | Số loài | Stt | Giống (Genus) | Số loài | |
18 | Dravidogecko | 7 | 47 | Ptenopus | 3 |
19 | Ebenavia | 6 | 48 | Ramigekko | 1 |
20 | Elasmodactylus | 2 | 49 | Rhinogekko | 2 |
21 | Geckolepis | 5 | 50 | Rhoptropella | 1 |
22 | Gehyra | 67 | 51 | Rhoptropus | 9 |
23 | Gekko | 83 | 52 | Stenodactylus | 10 |
24 | Goggia | 10 | 53 | Tenuidactylus | 8 |
25 | Hemidactylus | 173 | 54 | Trachydactylus | 2 |
26 | Hemiphyllodactylus | 49 | 55 | Trigonodactylus | 4 |
27 | Heteronotia | 5 | 56 | Tropiocolotes | 12 |
28 | Homopholis | 4 | 57 | Urocotyledon | 5 |
29 | Kolekanos | 1 | 58 | Uroplatus | 21 |
Hình 1.2. Bàn đồ phân bố của họ Tắc kè (Gekkonidae) ở trên toàn cầu.
Nguồn ảnh: RepFocus.
1.2.1. Nghiên cứu họ Tắc kè ở các nước lân cận
- Ở Việt Nam: Việt Nam nằm ở phía Đông của Lào có biên giới kéo dài từ Bắc đến Nam như vậy về hệ sinh thái, địa lý sinh vật có thể nói phần lớn là khá tương đồng. Những công trình nghiên cứu bò sát nói chung họ Gekkonidae
nói riêng, ở Việt Nam được tiến hành khá sớm từ đầu thế kỉ 19. Cho đến nay các chuyên gia đã phát hiện và công bố 94 loài nằm trong 8 giống của họ Gekkonidae như: Giống Cnemaspis có 6 loài, Cyrtodactylus có 48 loài, Dixonius có 6 loài, Gehyra 3 loài, Gekko có 17 loài, Hemidactylus có 7 loài, Hemiphyllodactylus có 6 loài, và Lepidodactylus có 1 loài (Uetz et al. 2021). (Chi tiết các loài ở phụ lục 09).
- Ở Thái Lan: Thái Lan có biên giới giáp phía Tây của Lào. Việc nghiên cứu về bò sát của nước này cũng được tổ chức thực hiện khá mạnh cho đến nay đã thể hiện kết quả công bố của các loài họ Tắc kè (Gekkonidae) là 94 loài nằm trong 7 giống: Giống Cnemaspis có 19 loài, Cyrtodactylus có 38 loài, Dixonius có 7 loài, Gehyra 4 loài, Gekko có 15 loài, Hemidactylus có 5 loài, Hemiphillodactylus có 6 loài, và Ptychozoon 5 loài (Uetz et al. 2021). (Chi tiết các loài ở phụ lục 10).
- Ở Cam Pu Chia: Có biên giới giáp phía Nam của Lào. Các nghiên cứu về bò sát ở nước này hiện cũng còn ít và chỉ tăng đáng kể trong những năm cuối của thế kỷ 20. Và cho tới năm 2018, tổng cộng có 187 loài bò sát được ghi nhận (Uetz et al. 2018). Hiện tại ở Cam Pu Chia có 25 loài là họ Tắc kè (Gekkonidae) nằm trong 7 giống: Giống Cnemaspis có 3 loài, giống Cyrtodactylus có 10 loài, giống Dixonius có 2 loài, giống Gehyra 2 loài, giống Gekko 5 loài, Hemidactylus có 2 loài và giống Hemiphillodactylus có 1 loài (Uetz et al. 2021). (Chi tiết các loài ở phụ lục 11).
- Ở Myanmar: Có bên giới giáp phía Tây Bắc của Lào. Các nghiên cứu của chuyên gia về bò sát ở nước này hiện cũng được tiến hành nhiều đặc biệt là họ Tắc kè (Gekkonidae). Và cho tới nay, tổng cộng có 77 loài họ Tắc kè được ghi nhận và mô tả nằm trong 6 giống như: Giống Cnemaspis có 3 loài, giống Cyrtodactylus có 45 loài, giống Gekko 6 loài, giống Hemidactylus có 10 loài, giống Hemiphyllodactylus có 12 loài và giống Lepidodactylus 1 loài (Uetz et al. 2021). (Chi tiết các loài ở phụ lục 12).
38 | 1 | 6 7 | 2 0 | 1 3 4 2 0 | 1715 11 5 6 | 5 7 5 | 10 2 | 4 6 6 | 12 1 | 0 1 0 0 1 |
19 | 22 | |||
1 | 6 3 3 | 10 |
Lào
Việt Nam
Thái Lan
Cam Pu Chia
Myanmar
48
45
Hình 1.3. So sánh số loài họ Tắc kè ở các nước lân cận
1.2.2. Các nghiên cứu về họ Tắc kè (Gekkonidae) ở Lào
Đến năm 2018, Lào đã có 45 loài thuộc 7 giống của họ Tắc kè như:
- Giống Thằn lằn con ngươi tròn (Cnemaspis) có 1 loài được mô tả năm 2010 là Cnemaspis laoensis.
- Giống Thằn lằn ngón (Cyrtodactylus) là giống có tổng số loài nhiều nhất ở Lào, năm 1999, chỉ có 2 loài thuộc Giống Cyrtodactylus được ghi nhận trên lãnh thổ Lào bao gồm Cyrtodactylus interdigitalis và Cyrtodactylus jarujini. Năm 2004, David et al, mô tả thêm 1 loài mới là Cyrtodactylus buchardi. Trong hai năm 2010, 2011 có một số đợt điều tra đã được thực hiện tại nhiều tỉnh Lào với 5 loài mới được mô tả và ghi nhận, bao gồm: Cyrtodactylus roesleri; Cyrtodactylus wayakonei; Cyrtodactylus lomyenensis; Cyrtodactylus teyniei và Cyrtodactylus pageli. Năm 2014, có 6 loài mới thuộc giống Cyrtodactylus được phát hiện và mô tả, bao gồm: Cyrtodactylus darevskii; Cyrtodactylus jaegeri; Cyrtodactylus khammouanensis; Cyrtodactylus multiporus; Cyrtodactylus spelaeus; Cyrtodactylus vilaphongi. Từ năm 2015-2019, có tới 8 loài mới thuộc giống Thằn lằn ngón Cyrtodactylus
được mô tả và ghi nhận, bao gồm: Cyrtodactylus soudthichaki; Cyrtodactylus bansocensis; Cyrtodactylus cryptus; Cyrtodactylus calamei; Cyrtodactylus hinnamnoensis; Cyrtodactylus rufford; Cyrtodactylus sommerladi; Cyrtodactylus thathomensis. Như vậy gồm tất cả là 22 loài.
- Giống Thằn lằn chân lá (Dixonius) có 1 loài được ghi nhận là loài
Dixonius siamensis.
- Giống Thạch sùng cụt (Gehyra) có 1 loài là Thạch sùng cụt Gehyra mutilata.
- Giống Tắc kè (Gekko) cho đến thời điểm này tại Lào ghi nhận được 11 loài trong giống Gekko tính từ năm 1758 phát hiện loài Gekko gecko. Sau thời gian khá lâu mới phát hiện loài Gekko petricolus. Tiếp theo là loài Gekko lionotum; Gekko scientiadventura; Gekko thakhekensis. Đến năm 2015 phát hiện một loạt 4 loài như: Gekko sengchanthavongi; Gekko bonkowskii; Gecko boehmei và Gekko aaronbauri. Và năm 2017 là phát hiện loài Gekko nadenensis. Năm 2019 có thêm 1 loài là Gekko kabkaebin.
- Giống Thạch sùng (Hemidactylus) có 5 loài là các loài phố biến có phân bố rộng như: Hemidactylus aquilonius, Hemidactylus bowringii, Hemidactylus frenatus, Hemidactylus ganotii và Hemidactylus platyurus.
- Giống Thạch sùng dẹp (Hemiphillodactylus) có 4 loài được ghi nhận tại Lào như: Hemiphyllodactylus yunnanensis; Hemiphyllodactylus kiziriani; Hemiphyllodactylus indosobrinus và Hemiphyllodactylus serpispecus.
Nghiên cứu của Luu et al. (2016) về Bò sát ở Lào trong vòng 6 năm từ 2010 đến 2016 đã phát hiện tới 21 loài bò sát mới ở Lào, trong đó có 16 loài thuộc họ Tắc kè (Gekkonidae) như: Giống Gekko 4 loài, Giống Cyrtodactylus 11 loài và Giống Hemiphyllodactylus 1 loài.
Hình 1.4. Bản đồ thể hiện các loài được mô tả tại Lào từ 2010 đến 2016.
(Luu et al. 2016)
Bảng 1.2. Các loài tắc kè được ghi nhận và có phân bố ở Lào
Tác giả | |
Cnemaspis laoensis | Grismer 2010 |
Cyrtodactylus bansocensis | Luu, Nguyen, Le, Bonkowski & Ziegler 2016 |
Cyrtodactylus buchardi | David, Teynié & Ohler 2004 |
Cyrtodactylus calamei | Luu, Bonkowski, Nguyen, Le, Schneider, Ngo & |
Ziegler 2016 | |
Cyrtodactylus cryptus | Heidrich, Rösler, Thanh, Böhme & Ziegler 2007 |
Cyrtodactylus darevskii | Nazarov, Poyarkov, Orlov, Nguyen, Milto, Martynov, |
Konstantinov & Chulisov 2014 | |
Cyrtodactylus hinnamnoensis | Luu, Bonkowski, Nguyen, Le, Schneider, Ngo & |
Ziegler 2016 | |
Cyrtodactylus interdigitalis | Ulber 1993 |
Cyrtodactylus jaegeri | Luu, Calame, Bonkowski, Nguyen & Ziegler 2014 |
Cyrtodactylus jarujini | Ulber 1993 |
Cyrtodactylus khammouanensis | Nazarov, Poyarkov, Orlov, Nguyen, Milto, Martynov, |
Konstantinov & Chulisov 2014 | |
Cyrtodactylus lomyenensis | Ngo Van Tri & Pauwels 2010 |
Cyrtodactylus multiporus | Nazarov, Poyarkov, Orlov, Nguyen, Milto, Martynov, |
Konstantinov & Chulisov 2014 | |
Cyrtodactylus pageli | Schneider, Nguyen, Schmitz, Kingsada, Auer & |
Ziegler 2011 | |
Cyrtodactylus roesleri | Ziegler, Nazarov, Orlov, Nguyen, Vu, Dang, Dinh & |
Schmitz 2010 | |
Cyrtodactylus rufford | Luu, Calame, Nguyen, Le, Bonkowski & Ziegler 2016 |
Cyrtodactylus sommerladi | Luu, Bonkowski, Nguyen, Le, Schneider, Ngo & |
Ziegler 2016 | |
Cyrtodactylus soudthichaki | Luu, Calame, Nguyen, Bonkowski & Ziegler 2015 |
Cyrtodactylus spelaeus | Nazarov, Poyarkov, Orlov, Nguyen, Milto, Martynov, |
Konstantinov & Chulisov 2014 | |
Cyrtodactylus teyniei | David, Nguyen, Schneider & Ziegler 2011 |
Cyrtodactylus thathomensis | Nazarov, Pauwels, Konstantinov, Chulisov, Orlov & |