lịch tới môi trường du lịch để có những biện pháp thích hợp cho sự phát triển du lịch của điểm đến. Chất lượng môi trường hiện nay đã trở thành một yếu tố quan trọng để phát triển các điểm đến du lịch, thúc đẩy lượng khách tham quan và làm tăng sức cạnh tranh của một điểm đến. Cụ thể, những du khách có nhiều kinh nghiệm sẽ lựa chọn những điểm đến du lịch có môi trường trong sạch, có những yếu tố hấp dẫn du khách và đáp ứng được tốt khả năng lưu lại của du khách như dịch vụ ăn uống, dịch vụ lưu trú và dịch vụ bổ sung. Tuy nhiên, phát triển du lịch và giữ gìn môi trường tự nhiên là hai vấn đề có mối quan hệ phụ thuộc vào nhau nhưng lại hết sức phức tạp. Du lịch luôn đòi hỏi lợi ích tài chính cao ở những địa điểm có môi trường trong sạch và nguyên vẹn, nhưng khi du lịch ảnh hưởng tới môi trường một cách tiêu cực thì lợi ích thu được từ môi trường sẽ không được lâu dài và ổn định. Chính vì vậy hiện nay, hầu hết các điểm đến du lịch đều hướng tới mục tiêu phát triển du lịch bền vững có nghĩa là bền vững về kinh tế, môi trường, văn hóa xã hội. Quản lý môi trường ở điểm đến du lịch cũng đặt trong hướng phát triển chung đó.
1.2.3.5. Tạo ra sự hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch
Một điểm du lịch hình thành cần có những nhân tố sau: Tài nguyên du lịch hấp dẫn, khả năng lưu lại của du khách, giao thông đi lại. Có những doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống, có những doanh nghiệp lại chủ yếu hoạt động bên lĩnh vực vận chuyển.... Nhu cầu của du khách lại vô cùng đa dạng và phong phú. Vì vậy, để đáp ứng được những nhu cầu đó một cách tốt nhất các doanh nghiệp du lịch cần phải có sự hợp tác với nhau. Sự hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp du lịch sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho điểm đến. Đồng thời, việc hợp tác này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các nhà kinh doanh riêng lẻ có thể chia sẻ thông tin, hỗ trợ lẫn nhau, giúp các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển một cách lâu dài, ổn định.
Một lý do nữa để thấy rằng các doanh nghiệp du lịch địa phương nên có sự hợp tác với nhau đó là tính thời vụ trong du lịch. Vào thời vụ chính, lượng
khách du lịch đến đông hay cuối vụ và ngoài vụ du lịch khách du lịch tới ít, việc hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch sẽ tránh được hiện tượng bán phá giá hay nâng giá, hạ giá một cách tự phát theo tính toán riêng của một doanh nghiệp nào đó. Chính vì vậy, việc tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch địa phương có ý nghĩa hết sức quan trọng.
1.2.3.6. Hợp tác và phối hợp với các nhà cung ứng
Các nhà cung ứng cần có sự hợp tác và phối hợp với nhau. Những nhà cung ứng dịch vụ, hàng hóa du lịch tại địa phương hay trên những địa bàn khác luôn cần có sự liên hệ, hỗ trợ, hợp tác lẫn nhau ví dụ như những doanh nghiệp ở nơi gửi khách và nơi nhận khách. Các nhà cung ứng này có nhiệm vụ quan trọng trong nỗ lực quảng cáo những điểm đến du lịch như xúc tiến, phân phối, tạo dựng hình ảnh cho điểm đến và đương nhiên, những hoạt động đó cần có sự hợp tác giữa các nhà cung ứng với nhau.
Khách du lịch khó có thể có một ấn tượng tốt đẹp về một điểm đến nào đó nếu như các nhà cung ứng không có sự hợp tác với nhau. Có nghĩa là không chỉ các doanh nghiệp địa phương phải hợp tác với nhau mà những doanh nghiệp hay cụ thể hơn là các nhà cung ứng có liên quan tới chuyến đi của du khách phải hỗ trợ nhau để đem lại những sản phẩm du lịch tốt nhất cho du khách. Việc hợp tác này tạo ra hình ảnh tốt về điểm đến trong lòng du khách và đương nhiên, những nhà cung ứng du lịch ở các địa phương khác sẽ theo đó để hoạt động lâu dài, hiệu quả.
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu công tác quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh - 2
- Cơ Sở Lý Luận Về Điểm Đến Du Lịch Và Công Tác Quản Lý Điểm Đến Du Lịch
- Những Mục Tiêu Chính Của Quản Lý Điểm Đến Du Lịch
- Thực Trạng Công Tác Quản Lý Điểm Đến Du Lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh
- Biều Đồ Đánh Giá Chất Lượng Dịch Vụ Lưu Trú Tại Điểm Đến Du Lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh
- Số Lượng Khách Tham Quan Vịnh Hạ Long So Với Tỉnh Quảng Ninh
Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.
1.2.3.7. Phát triển sản phẩm
Điều này là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của điểm đến. Một điểm đến du lịch nếu như không chú trọng đến hoạt động phát triển sản phẩm thì sẽ nhanh chóng bị rơi vào tình trạng bão hòa và suy thoái trong chu kỳ sống của sản phẩm. Các điểm đến du lịch phải đưa ra những điều kiện cơ bản để thu hút du khách muốn tham quan và trải nghiệm, đồng thời phải trang bị cơ sở để du khách có thể lưu lại như chỗ ở, ăn uống. Đặc biệt, các điểm đến muốn phát
triển sản phẩm của mình cần chú ý đến vấn đề giao thông vận tải phục vụ cho việc tiếp cận điểm đến và trong nội vùng của điểm đến. Điều quan trọng nhất là những điểm du lịch phải được cải thiện và mở rộng không ngừng phù hợp với xu hướng phát triển mới trên thị trường. Đây là một yêu cầu không thể thiếu để phát triển sản phẩm du lịch. Ngoài ra, các sản phẩm du lịch phi vật thể cần được sắp xếp một cách thuận tiện, hấp dẫn và gần gũi. Việc sắp xếp thành hành trình gồm một loạt các điểm tham quan, trải nghiệm, các sản phẩm và dịch vụ có thể được cung cấp theo chủ đề, hành trình đã được đề xuất hoặc vị trí địa lý sẽ là một thuận lợi không nhỏ cho khách du lịch trong quá trình tham quan, thẩm nhận… các giá trị vật chất, tinh thần độc đáo, khác lạ của điểm đến du lịch.[23]
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý điểm đến du lịch
1.2.4.1. Khả năng quản lý
Quản lý điểm đến hiệu quả cho phép điểm đến du lịch tối đa hóa giá trị du lịch cho du khách đồng thời đảm bảo lợi ích của cộng đồng địa phương và phát triển du lịch bền vững. Chính vì vậy, khả năng quản lý là yếu tố đầu tiên, liên quan đến sự chỉ đạo và hành vi của BQL du lịch trong việc thực hiện các chương trình nhằm đạt được mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài.
Công việc quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo hay khích lệ nhân viên, kiểm soát hệ thống tiêu chuẩn và thông tin. Nhiệm vụ của công việc này bao gồm: tạo tầm nhìn cho điểm đến, đào tạo nhân viên, hướng dẫn cho cư dân địa phương, lên kế hoạch quảng bá và quản lý vấn đề nghiên cứu thị trường nhằm đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng.
1.2.4.2. Chiến lược và chính sách
Về mặt lý thuyết, chiến lược được hiểu là những cách thức mà nhờ đó, những mục tiêu dài hạn có thể đạt được; chính sách là chỉ ra những phương cách được vận dụng để đạt tới nhưng mục tiêu thường niên của doanh nghiệp. Chính sách bao gồm những hướng dẫn, quy định, những phương thức được lập ra để phụ giúp cho những nỗ lực nhằm đạt tới những mục tiêu đề ra.
Những chiến lược và chính sách liên quan đến điểm đến du lịch đều tuân theo cả tiêu chuẩn trong nước và quốc tế nhằm mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Phần lớn các tiêu chuẩn và chính sách đều tập trung đến hệ thống chất lượng dịch vụ phải đảm bảo sự phát triển ngành du lịch không mang lại nguy hại cho các bên liên quan như khách du lịch, nhà cung ứng du lịch, chính quyền địa phương, cư dân địa phương... thậm chí là cả các ngành nghề khác ở địa phương đó (ví dụ: nông nghiệp, thủ công nghiệp...). Các chiến lược và chính sách sẽ được BQL đưa ra nhằm tập trung khai thác, giữ gìn, bảo tồn những điểm đến du lịch một cách khoa học và hiệu quả.
1.2.4.3. Phương pháp, mô hình quản lý
Một trong những yếu tố tác động tới công tác quản lý điểm đến du lịch chính là phương pháp và mô hình quản lý. Có nhiều phương pháp và nhiều mô hình quản lý khác nhau tùy vào lĩnh vực hoạt động. Trong cơ sở lý luận của đề tài, tác giả đưa ra hai mô hình quản lý đang được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là quản lý điểm đến du lịch: Mô hình phổ biến được áp dụng trong quản lý điểm đến là Quản lý theo tiêu chuẩn Châu Âu (EFQM) và mô hình đầu tư công – quản lý tư.
- Về mô hình quản lý theo tiêu chuẩn Châu Âu (EFQM)
Đầu năm 1992, mô hình này được giới thiệu và nhanh chóng áp dụng rộng rãi tại châu Âu. Đây chính là cơ sở đánh giá các doanh nghiệp của giải thưởng chất lượng châu Âu và trở thành nền tảng vững chắc đối với phần lớn các giải thưởng chất lượng trong khu vực. Về cơ bản, mô hình này dựa trên nguyên lý quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management – Quản trị chất lượng toàn diện) để định ra các tiêu chí và các mức độ của từng tiêu chi nhằm đánh giá trình độ quản lý của từng đơn vị. Nhờ mô hình này, các nhà quản lý sẽ biết được trình độ quản lý của mình đang ở mức độ này và xác định được các điểm hạn chế để từ đó tìm ra phương hướng phát triển tốt hơn. Mô hình này sẽ là một công cụ hiệu quả để tìm ra quyết sách ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn phù hợp để phát
huy được điểm mạnh, tận dụng được những cơ hội, đương đầu với thách thức để đạt được hiệu quả quản lý.[18]
- Mô hình đầu tư công – quản lý tư:
Mô hình này giúp thực hiện các dự án hiệu quả nhằm thu hút, khuyến khích cạnh tranh, sáng tạo, kinh nghiệm và nguồn lực của khu vực tư nhân, qua đó nâng cấp theo tiêu chuẩn quy định, đáp ứng yêu cầu và lợi ích của người sử dụng.
Quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà đầu tư và cơ quan nhà nước được thảo luận bình đẳng, công bằng trên cơ sở hợp đồng, dự án, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà đầu tư, nhà nước và người sử dụng, tạo điều kiện để nhà đầu tư thực hiện dự án, thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý
Nhà đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện dự án theo tiến độ, chất lượng, yêu cầu và điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án; cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án theo điều kiện thỏa thuận.
1.2.5. Lợi ích của việc quản lý điểm đến du lịch
1.2.5.1. Tạo lợi thế cạnh tranh.
Hai yêu cầu rất quan trọng cho các điểm đến để đạt được một lợi thế cạnh tranh hơn các đối thủ của họ, cụ thể là:
- Thiết lập một vị trí mạnh mẽ và độc đáo, tức là cung cấp các trải nghiệm khác biệt so với các điểm đến khác, bằng cách phát huy tính hấp dẫn của điểm đến và nguồn lực nhằm làm nổi bật đặc điểm độc đáo của nó .
- Cung cấp chất lượng tốt và giá trị vượt trội cho điểm đến, bằng cách đảm bảo rằng tất cả các dịch vụ, sản phẩm mà khách tiếp cận, tiêu dùng đều đạt tiêu chuẩn cao nhất.
1.2.5.2. Đảm bảo phát triển bền vững du lịch
Phát triển du lịch bền vững với sự quản lý thích hợp và lập kế hoạch đảm bảo rằng các điểm đến được duy trì tính toàn vẹn môi trường và các nguồn tài nguyên du lịch. Những điều này đã làm cho điểm đến trở nên hấp dẫn hoặc cũng
có thể giúp tránh được những xung đột xã hội và văn hóa cũng như ngăn chặn những ảnh hưởng của du lịch đến lối sống, truyền thống và các giá trị địa phương.
1.2.5.3. Phát triển các lợi ích của du lịch
Việc chi tiêu cho du lịch và lợi ích kèm theo có thể được phát triển hơn nữa bằng cách hỗ trợ phát triển cộng đồng dựa vào sản phẩm và trải nghiệm của du khách, thúc đẩy du lịch nông thôn, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ, khám phá tiềm năng của ngành công nghiệp thủ công mỹ nghệ,...
1.2.5.4. Nâng cao hiệu suất/lợi nhuận du lịch
Thông qua tập trung phát triển không gian và đặt mục tiêu quảng bá, các điểm đến có thể kéo dài thời gian lưu trú trung bình của du khách, tăng chi tiêu bình quân của du khách và giảm tính thời vụ không mong muốn trong chuyến thăm của họ; tất cả điều đó góp phần vào việc khắc phục, bù đắp được chi phí đầu tư, đem lại lợi nhuận theo đầu người từ mỗi du khách.
1.2.5.5. Xây dựng một bản sắc thương hiệu mạnh và gây ấn tượng sâu sắc Việt Nam đã trải qua giai đoạn nhận thức về thương hiệu (2000-2006) đó
là giai đoạn chúng ta nhận thức về vai trò thương hiệu đối với doanh nghiệp, sản phẩm, địa phương và quốc gia trong chiến lược phát triển kinh tế và toàn cầu hoá. Thương hiệu và Sở hữu trí tuệ cũng là những chuẩn mực của sân chơi quốc tế, vốn từng là rào cản của tiến trình gia nhập WTO.
Vì vậy hiện nay là giai đoạn ứng dụng thương hiệu một cách chuyên nghiệp, dựa trên nhận thức các thể loại thương hiệu, nhãn hiệu… trong đó thương hiệu địa phương, và thương hiệu du lịch địa phương cũng cần được xây dựng một cách chuyênnghiệp. Xây dựng thương hiệu du lịch địa phương đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc các vấn đề: kinh tế và phi kinh tế; văn hoá địa phương và văn hoá quốc tế; kinh tế hàng hoá và kinh tế giá trị mềm; chiến lược, quản trị hài hoà với năng lực sáng tạo và truyền thông.
Không có một chiến lược thương hiệu tách biệt cho từng lĩnh vực, ngành nghề. Thương hiệu là vấn đề chủ đạo, liên ngành và đa sản phẩm, đa lĩnh vực.
Rất khó để tách thương hiệu hàng hoá địa phương ra khỏi thương hiệu du lịch địa phương.
Các tổ chức quảng bá điểm đến đang ngày càng nhận ra giá trị và sức mạnh của thương hiệu điểm đến mạnh. Bởi một điểm đến du lịch có thương hiệu luôn cung cấp giá trị tuyệt vời, sự ưa chuộng của du khách đối với thương hiệu gia tăng và các du khách ghé trở lại điểm đến du lịch đó một cách thường xuyên.
Tiểu kết chương 1
Trong chương một, luận văn đã hệ thống các vấn đề lý luận về điểm đến du lịch và công tác quản lý điểm đến du lịch. Có rất nhiều cách hiểu về điểm đến du lịch cũng như nhiều khái niệm được đưa ra xung quanh vấn đề này nhưng tựu chung lại điểm đến du lịch phải là điểm có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch, có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận diện về hình ảnh, đảm bảo các điều kiện để du khách có thể lưu lại, phát triển ổn định và lâu dài. Điểm đến du lịch giữ vị trí quan trọng và là nhân tố quyết định tới sự phát triển du lịch của một khu vực hay một quốc gia,... Bên cạnh đó, tác giả cũng tập trung làm rõ các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch, vị trí và vai trò của điểm đến trong phát triển du lịch.
Cũng trong khuôn khổ chương một, luận văn đã khái quát những mục tiêu chính của quản lý điểm đến du lịch, nội dung của quản lý điểm đến, những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý điểm đến và lợi ích của điểm đến trong phát triển du lịch.
Các vấn đề lý luận trên làm nền tảng cho việc đánh giá thực trạng của công tác quản lý điểm đến và là cơ sở để đưa ra các giải pháp, kiến nghị trong những chương tiếp sau.