Nghiên cứu công nghệ lọc sinh học có vật liệu ngập trong nước trong công nghệ xử lý nước thải bằng mảng vi sinh - 2

4.3.4 Tải trọng 4 giờ 74

4.3.5 Tải trọng 2 giờ: 76

4.4 Giai đoạn chạy động 77

4.4.1 Tải trọng 24 giờ với lưu lượng28 lít/ngày 77

4.4.2 Tải trọng 12 giờ với lưu lượng 56 lít/ngày 78

4.4.3 Tải trọng 6 giờ với lưu lượng 112 lít/ ngày 79

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VAØ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

5.2 Kiến nghị

PHỤ LỤC

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

PHỤ LỤC 1: Bảng tiêu chuẩn nước thải Việt Nam 5945:2005 PHỤ LỤC 2: Hình ảnh một số vật liệu lọc

TAØI LIỆU THAM KHẢO

Nghiên cứu công nghệ lọc sinh học có vật liệu ngập trong nước trong công nghệ xử lý nước thải bằng mảng vi sinh - 2


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực rất lớn của bản thân sinh viên thì sự tận tình hướng dẫn và sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và gia đình hết sức quan trọng.

Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy Lâm Vĩnh Sơn đã trực tiếp hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.

Trong quá trình thực hiện khoá luận, em đã được thầy cô trong khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học giúp đỡ rất nhiều. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô – những người đã hết lòng truyền đạt kiến thức quý báu cho em có được ngày hôm nay.

Em cũng cảm ơn sự chia sẻ của các bạn cùng khoá và các anh chị lớp trên. Chính nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy cô và các bạn em đã vượt qua những khó khăn trong thời gian qua. Hơn nữa trong quá trình thực hiện khoá luận em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm quý báu.


Em xin chân thành cảm ơn !


SVTH : Phạm Thị Huyền


BỘ GIÁO DỤC VAØ ĐAØO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA MÔI TRƯỜNG VAØ CÔNG NGHỆ SINH HỌC


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ LỌC SINH HỌC CÓ LỚP VẬT LIỆU NGẬP TRONG NƯỚC TRONG CÔNG

NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG MAØNG VI SINH


GVHD : Ths. Lâm Vĩnh Sơn SVTH : Phạm Thị Huyền MSSV : 207111020


TP.HCM, tháng 8 năm 2010



1.1 Đặt vấn đề‌

CHƯƠNG I MƠ ÛĐẦU

Nước là cht không ththiếu đi vi ssng trên trái đt. Cùng vi sphát trin ca nn văn minh nhân loi qua quá trình công nghip hóa và đô thhóa loài người đang đng trước him ha ca vn đô nhim môi trường. Trong đó ô nhim ngun nước là mt trong nhng vn đnóng bng nht. Để tiến ti mt xã hi phát trin bn vng, nhiu tchc quc tế và hu hết các quc gia trên thế gii đu có nhng chương trình và hành đng cthnhm bo vmôi trường sinh thái ca nước mình cũng như môi trường toàn cu. Trong xu thế đó nước ta đã ban hành lut bo vmôi trường và các quy lut cũng như trin khai nhiu chương trình hành đng cthđbo vmôi trường.

Để gim thiu tác đng xu đến môi trường, đm bo phát trin bn vng thì ngoài vic áp dng các bin pháp nhm gim thiu ti ngun sdng tiết kim và hiu qutài nguyên thiên nhiên thì gii pháp xlý cui đường ng luôn đóng vai trò quan trng trong nhim vbo vmôi trường nói chung và bo vngun nước nói riêng. Chính vì lđó nhiu nhà khoa hc, công nghđã được tp trung vào nghiên cu và đưa ra các gii pháp nhm gim thiu các tác đng xu ti môi trường do các hot đng ca đi sng và sn xut gây nên. Mt trong nhng xu hướng nghiên cu thu hút nhiu squan tâm ca gii khoa hc đó là xlý nước thi. Nước thi được to ra tnhiu loi hot đng khác nhau ca xã hi và vì vy chúng có tính cht rt khác nhau tùy thuc vào ngun thi. Nhưng có mt đim


chung là khnăng gây ô nhim ngun nước đe da trc tiếp ti con người cũng như môi trường sinh thái.

Để gii quyết nhng vn đnêu trên đã có nhiu bin pháp. Trong đó có:

Aùp dng công nghmi không có hoc có ít nước thi.

Loi trhoc gim phế thi công nghip vào nước thi sn xut.

Aùp dng hthng tun hoàn, tái sdng nước sn xut.

Xlý nước thi đt tiêu chun.

Tùùy thuc vào tng loi nước thi và da trên nhng yêu cu nht đnh mà người ta la chn sdng mt phương pháp nào đó hoc kết hp nhiu phương pháp vi nhau. Mi phương pháp xlý nước thi đu có nhng ưu vit và hn chế. Không thnào có duy nht mt phương pháp duy nht cho tt ccác loi nước thi. Để la chn mt phương pháp cn phi có nhng hiu biết chung vmôi trường và nhng kiến thc vcác nguyên lý cơ bn cũng như công nghca phương pháp đó. Trên cơ sđó mi có thđưa ra gii pháp thích hp. Tuy nhiên, xut phát tyêu cu ca sphát trin thiên thin, hài hòa vi môi trường và nhng ưu đim vượt tri ca phương pháp sinh hc, điu đu tiên phi tính đến là sdng phương pháp sinh hc.

Nhiu nơi thế gii như hthng xlý bng hot tính, hthng xlý kkhí kiu UASB; các kiu dng khác nhau ca lc sinh hc kkhí và hiếu khí; hthng xlý kết hp kkhí/ hiếu khí; hthng kết hp xlý bng bùn hot tính vi thc vt thy sinh, hthng sdng to xlý nước thi thu sinh khi. Tuy nhiên, nhng hthng này được nghiên cu và đưa vào thc tế ứng dng cho các cơ sxlý quy mô ln vi cơ shtng tt, công vic thu gom nước thi thc hin ddàng. Vi nhng nước đang phát trin như Vit Nam thì vic xây dng hthng thu gom nước thi sinh hot vcác cơ sxlý tp trung quy mô ln là rt tn kém và có thnói khó có ththc hin trong tương lai gn. Thêm vào đó nước thi sinh hot ca cng đng dân cư nhthì vic thu gom li càng trnên khó khăn hơn do


khong cách ln tngun thi ti trạm xlý. Đối vi các cơ scông nghquy mô nh, cơ ssn xut ti các làng nghđc bit là cơ ssn xut thc phm quy mô nhđang to ra sc ép rt ln đi vi môi trường do nước sn xut gây ra. Mt trong nhng nguyên nhân gây ra tình trng này là do trình đcông nghca nhng cơ snày thp, thiết blc hu, chp vá nên lượng nước thi ra trên mt đơn vị sn phm ln.

Trong phm vi ca bài tiu lun tt nghip “ nghiên cu công nghlc sinh hc vi vt liu ngp trong nước trong công nghxlý nước thi bng màng vi sinh” . Tôi tiến hành nghiên cu nhm đưa ra mô hình xlý nước thi ng dng lc sinh hc đxlý nước thi sinh hot và nước thi thc phm.

1.2 Mục đích

Để bảo vệ môi trường cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp làm cho môi trường ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng ảnh hưởng tới đời sống và sức khoẻ của con người. Trong đó, môi trường nước đang bị ô nhiễm nặng. Nhằm nâng cao đời sống cho người dân đòi hỏi nước phải sạch sẽ đảm bảo yêu cầu y tế. Do đó, việc xử lý nước thải là rất cần thiết đối với các nước cũng như Việt Nam. Công nghệ lọc sinh học có lớp vật liệu lọc ngập trong nước nhằm loại bỏ các chất hữu cơ gây ô nhiễm nguồn nước trong nước thải mang lại nguồn nước sạch nhằm bảo vệ môi trường và con người.

1.3 Nội dung nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu của đề tài được thực hiện qua việc tìm hiểu các phương pháp xử lý nước thải trong công nghệ xử lý nước thải. Các phương pháp xử lý nước thải sử dụng phổ biến hiện nay đặc biệt là phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học

Nghiên cứu quá trình lọc sinh học có vật liệu ngập trong nước trong công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp vi sinh ứng dụng cho xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải thực phẩm mang lại hiệu quả cao



thải.

Bài khoá luận bao gồm các chương sau: Chương I: Mở đầu

Chương II: Tổng quan về xử lý nước thải

Chương III: Nghiên cứu công nghệ lọc sinh học ngập nước trong xử lý nước


Chương IV: Kết quả thực nghiệm và thảo luận Chương V: Kết luận và kiến nghị

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây:

Phương pháp luận: Nghiên cứu tư liệu đọc và thu thập số liệu về tình hình

nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Các hệ thống xử lý nước thải được sử dụng vào xử lý nước.

Phương pháp phân tích thực nghiệm tại phòng thí nghiệm.

Phương pháp so sánh: Phương pháp này nhằm đánh giá hiệu quả xử lý nước thải đầu vào và ra theo tiêu chuẩn Việt Nam ( TCVN 5945 : 1995)

Phương pháp phân tích và tổng hợp.

1.5 Phạm vi nghiên cứu

Mỗi loại nước thải đều có đặc tính riêng khác nhau, do đó cũng có những phương pháp xử lý khác nhau. Do thời gian thực hiện khoá luận tương đối ngắn nên tôi mới chỉ thực hiện mô hình thực nghiệm tại phòng thí nghiệm của trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM mà thôi.

Công nghệ lọc sinh học có vật liệu ngập trong nước trong công nghệ xử lý nước thải bằng màng vi sinh ứng dụng cho nước thải sinh hoạt và thực phẩm


Chương II‌

TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

2.1 Khái niệm nước cấp.

Nước sạch là nước không chứa các tác nhân gây bệnh, các độc tố hoà tan có độ đục, màu, mùi và vị khó chịu.

2.2 Khái niệm nước thải.

Nước thải là nước đã qua sử dụng, làm biến đổi tính chất lý học, hoá học và sinh học. Tuỳ theo phương pháp sử dụng vàtuỳ theo nguồn gốc mà nước thải có những tính chất lý học, hoá học và sinh học rất khác nhau. Nhìn chung, nước thải là những loại nước thường chứa các hợp chất hoá học cao hơn nước tự nhiên, có sự biến đổi màu sắc về bản chất vật lý và khu hệ sinh vật trong đó.s

2.2.1 Nước mưa

Đây là loại nước thải sau khi mưa chảy tràn trên mặt đất và lôi kéo các chất cặn bã, dầu mỡ…khi đi vào hệ thống thoát nước.

Những nơi có mạng lưới cống thoát riêng biệt: mạng lưới cống thoát nước mưa. Nước thải đi về nhà máy xử lý gồm: Nước sinh hoạt, nước công nghiệp và nước ngầm thâm nhập, nếu sau những trận mưa lớn không có hiện tượng ngập úng cục bộ, nếu có nước mưa có thể chảy tràn qua nắp nay các hố ga chảy vào hệ thống thoát nước thải. Lượng nước thâm nhập do thấm từ nước ngầm và nước mưa có thể lên đến 470 m3/ ha.ngày.

Nơi có mạng cống chung vừa thoát nước thải vừa thoát nước mưa. Đây là trường hợp hầu hết các thị trấn, thị xã, thành phố của nước ta. Lượng nước chảy về nhà máy gồm nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước ngầm xâm nhập và một phần nước mưa.

2.2.2 Nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt của cộng đồng như tắm gội, giặt giũ, tẩy rửa…chúng đã được thải ra từ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/05/2022