Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam - 32

phần và không phải tính chi trả cổ tức trong thời gian 5 năm đầu kể từ khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần; Sau thời gian 5 năm phải chia cổ tức trên phần vốn nhà nước và các cổ đông góp vốn theo quy định.

Riêng giá trị tài sản là kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc sở hữu nhà nước giao cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu về quyền sử dụng hoặc sở hữu được xác định theo văn bản hướng dẫn của Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Điều 12. Giá trị quyền sử dụng đất.

1. Đối với diện tích đất đơn vị sự nghiệp công lập có thu đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phũng; kể cả cỏc cụng trỡnh kiến trỳc khỏc (kể cả đất đó được Nhà nước giao có thu hoặc không thu tiền sử dụng đất) thỡ đơn vị sự nghiệp công lập có thu có trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng đất trỡnh cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đơn vị được quyền lựa chọn hỡnh thức thuờ đất hoặc giao đất theo quy định của Luật Đất đai.

Trường hợp đơn vị đó được giao đất nay lựa chọn hỡnh thức thuờ đất thỡ phải hoàn tất thủ tục chuyển sang thuờ đất gửi cơ quan quyết định cổ phần hoá và cơ quan quản lý nhà đất tại địa phương trước khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần.

2. Trường hợp đơn vị được giao đất thỡ phải tớnh giỏ trị quyền sử dụng đất vào giá trị phần vốn nhà nước khi cổ phần hoá theo giá đất đó được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đơn vị có diện tích đất được giao) quy định và công bố.

3. Trường hợp đơn vị chọn hỡnh thức thuờ đất: Đối với những đơn vị sự nghiệp công lập có thu trả tiền thuê đất hàng năm thỡ khụng tớnh tiền thuờ đất vào giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị;

4. Trường hợp giá đất làm căn cứ để xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bỡnh thường tại thời điểm cổ phần hoá thỡ Ủy ban nhõn dõn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp; Đơn vị sự nghiệp công lập có thu được giao đất gắn với quyền sử dụng đất thỡ phải tiến hành thuờ tổ chức cú chức năng thẩm định giá để xác định giá trị quyền sử dụng đất, đồng thời trỡnh cấp cú thẩm quyền (nơi cấp quyền sử dụng đất) xem xét quyết định.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn đơn vị sự nghiệp công lập có thu khi chuyển đổi cổ phần hoá thực hiện đầy đủ trỡnh tự và thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai trước khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần.

Điều 13. Về xác định giá trị lợi thế vị trí địa lý.

Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu không phải tính giá trị lợi thế vị trí địa lý vào giỏ trị phần vốn nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá. Khi chuyển sang công ty cổ phần chuyển sang thuê đất thỡ giỏ đất thuê phải trả thực hiện theo giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cụng bố.

Điều 14. Đối với tài sản dùng trong hoạt động sự nghiệp đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp công lập có thu được tính vào giá trị phần vốn nhà nước khi cổ phần hoá và công ty cổ phần tiếp tục sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thỡ phần vốn tương ứng với giá trị tài sản này đơn vị có trách nhiệm hoàn trả Quỹ khen thưởng, phúc lợi để chia cho người lao động

đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm xác định giá trị phần vốn nhà nước.

Điều 15. Xác định giá trị phần vốn nhà nước và công bố giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu khi cổ phần hoá.

1. Xác định giá trị phần vốn nhà nước:

Cơ quan có thẩm quyền quyết định thuê các tổ chức có chức năng xác định giá trị phần vốn nhà nước khi cổ phần hoá để thực hiện tư vấn xác định giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu; các tổ chức có chức năng xác định giá trị phần vốn nhà nước khi cổ phần hoá phải có đủ các điều kiện đó đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu là tổng giá trị tài sản cũn lại và cỏc khoản phải thu tại đơn vị trừ các khoản nợ phải trả; số dư quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ dự phũng ổn định thu nhập và số dư kinh phí hoạt động thường xuyên (không bao gồm kinh phí không thường xuyên thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; chương trỡnh mục tiờu quốc gia; nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng; vốn đối ứng dự án; vốn viện trợ nước ngoài; mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ; thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao).

2. Công bố giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu:

Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các Tập đoàn, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng quyết định thành lập ra quyết định phê duyệt công bố giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu chuyển thành công ty cổ phần.

Điều 16. Xác định vốn điều lệ.

Căn cứ kết quả công bố giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu chuyển thành công ty cổ phần và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của các năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan có thẩm quyền quyết định quy mô và cơ cấu vốn điều lệ của đơn vị khi chuyển thành công ty cổ phần. Trường hợp bán bớt phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu khi cổ phần hoá, vốn điều lệ được xác định không thấp hơn giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu; Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu, vốn điều lệ được xác định bằng giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại đơn vị và giá trị cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá cổ phiếu.

Trên cơ sở vốn điều lệ đó được xác định, cơ quan quyết định cổ phần hoá quyết định cơ cấu vốn cổ phần lần đầu, tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu (việc tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu được thực hiện như đối với công ty 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ phần).

Điều 17. Xử lý tài chớnh ở thời điểm đơn vị sự nghiệp cụng lập cú thu chớnh thức chuyển thành cụng ty cổ phần.

1. Căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu đó được cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định, đơn vị có trách nhiệm điều chỉnh số liệu trong sổ kế toán; bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đó loại trừ khi xác định giá trị phần vốn nhà nước theo đúng quy định; lập báo cáo tài chính giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị phần vốn nhà nước đến thời điểm đơn vị chính thức chuyển thành công ty cổ phần.

2. Trong phạm vi 01 tháng từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, đơn vị sự nghiệp công lập có thu

được chuyển đổi thành công ty cổ phần phải hoàn thành việc lập báo cáo tài chính tại thời điểm đăng ký kinh doanh, xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần và các tồn tại về tài chính cần tiếp tục xử lý.

3. Khoản chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập có thu chuyển thành công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị phần vốn nhà nước được xử lý như sau:

- Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu thực hiện cổ phần hoá thuộc Tập đoàn, Tổng công ty).

- Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu thực hiện cổ phần hoá thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

4. Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm thỡ đơn vị có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá để phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, làm rừ nguyờn nhõn, xỏc định trách nhiệm tập thể, cá nhõn và xử lý như sau:

a) Nếu do nguyên nhân khách quan (do thiên tai; địch họa; do Nhà nước thay đổi chính sách hoặc các nguyên nhân bất khả kháng khác) đơn vị báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá xem xét, quyết định việc sử dụng tiền thu từ bán cổ phần để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi bồi thường của bảo hiểm (nếu có);

Trường hợp tiền thu từ bán cổ phần không đủ bù đắp, cơ quan quyết định cổ phần hoá xem xét báo cáo Thủ tướng Chính phủ để quyết định bổ sung từ Quỹ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước hoặc điều chỉnh giảm quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của đơn vị cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.

b) Nếu do nguyờn nhõn chủ quan:

- Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm do việc không xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước khi xác định giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị thỡ phải xỏc định rừ trỏch nhiệm của cỏc cơ quan có liên quan: đơn vị, cơ quan tư vấn định giá cổ phần hoá và cơ quan quyết định cổ phần hoá để xử lý bồi thường vật chất;

- Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm do điều hành thỡ cỏc cỏn bộ quản lý của đơn vị đó có trách nhiệm bồi thường toàn bộ tổn thất do chủ quan gây ra theo quy định hiện hành;

- Trường hợp vỡ lý do bất khả khỏng mà người có trách nhiệm bồi thường không có khả năng thực hiện việc bồi thường theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thỡ phần tổn thất cũn lại được xử lý như trường hợp do nguyên nhân khách quan theo quy định tại điểm a khoản

4 Điều này.

Điều 18. Quản lý và sử dụng số tiền thu từ cổ phần hoỏ.

1. Đối với trường hợp bán phần vốn nhà nước:

a) Số tiền thu từ cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập có thu được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và chi giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư theo chế độ nhà nước quy định và quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Phần cũn lại được xử lý theo quy định tại điểm c khoản này;

b) Trường hợp tiền thu từ cổ phần hóa tại doanh nghiệp không đủ giải quyết chính sách cho người lao động dôi dư thỡ được bổ sung từ:

- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu thực hiện cổ phần hoá thuộc Tập đoàn, Tổng công ty). Nếu thiếu thỡ được bổ sung từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;

- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu thực hiện cổ phần hoá thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

c) Số tiền thu từ bán phần vốn nhà nước cũn lại (bao gồm cả chờnh lệch giỏ bỏn cổ phần) sau khi trừ cỏc khoản chi theo quy định tại điểm a khoản này được nộp về:

- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của Tập đoàn, Tổng công ty trong trường hợp cổ phần hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu thực hiện cổ phần hoá thuộc Tập đoàn, Tổng công ty.

- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước trong trường hợp cổ phần hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu thực hiện cổ phần hoá thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ:

a) Tiền thu từ cổ phần hóa để lại đơn vị cổ phần hoá phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá; phần thặng dư vốn (chênh lệch giữa tiền thu từ cổ phần hoá và tổng mệnh giá cổ phần phát hành thêm) được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hoá và giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, nếu thiếu được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Số tiền cũn lại (nếu cú) để lại cho công ty cổ phần theo tỷ lệ tương ứng với cổ phần phát hành thêm trong cơ cấu vốn điều lệ. Phần cũn lại xử lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp bán phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm.

a) Tiền thu từ cổ phần hoá để lại đơn vị cổ phần hoá phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá; Phần thặng dư vốn được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hoá và giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, nếu thiếu được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Phần cũn lại (nếu cú) được xử lý như sau:

- Nộp về các đơn vị thụ hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phần giá trị cổ phần Nhà nước bán bớt theo mệnh giá;

- Phần cũn lại (nếu cú) được phân chia theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 19. Cử người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có

thu khi chuyển sang cổ phần hoá.

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị của các Tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập cử người làm đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu khi chuyển sang cổ phần hoỏ.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị của các Tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có trách nhiệm chỉ đạo cử đại diện phối hợp với Ban Chỉ đạo cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp công lập có thu tổ chức Đại hội đồng cổ đông và xử lý cỏc cụng việc liờn quan trước khi chuyển thành công ty cổ phần.

Điều 20: Xử lý vi phạm, khiếu nại tố cáo trong quá trỡnh cổ phần hoỏ.

Việc xử lý vi phạm, khiếu nại tố cỏo trong quỏ trỡnh cổ phần hoỏ đơn vị sự nghiệp công lập có thu thực hiện như đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ phần.


Chương IV

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI CỔ PHẦN HOÁ

Điều 21. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu chuyển sang công ty cổ phần được hưởng các ưu đói sau:

1. Được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của đơn vị sự nghiệp có thu thành sở hữu của công ty cổ phần.

2. Được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi chuyển đơn vị sự nghiệp có thu thành công ty cổ phần.

3. Được ký lại các hợp đồng thuê đất, thuê nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan nhà nước, được ưu tiên mua lại các tài sản theo giá thị trường tại thời điểm cổ phần hoá để ổn định hoạt động kinh doanh.

Ngoài ra, đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ khi chuyển sang công ty cổ phần cũn được áp dụng các ưu đói quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Điều 22. Người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu chuyển thành công ty cổ phần được hưởng các chính sách ưu đói sau:


1. Đối với người lao động dôi dư tại thời điểm cổ phần hoá được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước. Nguồn tiền để hỗ trợ, chi trả cho người lao động dôi dư được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này.

2. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập có thu chuyển thành công ty cổ phần tại thời điểm xác định giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị được mua tối đa 200 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước (riêng đối với những người lao động có trỡnh độ cao có hàm là: Giáo sư, bác sĩ, tiến sĩ, các nhà khoa học được mua tối đa là 400 cổ phần) với giá bán ưu đói bằng 60% giỏ đấu thành công bỡnh quõn.

3. Được chia giá trị tài sản dùng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ sự nghiệp đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo quy định tại khoản 4 Điều 14 và được chia số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

4. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xó hội theo chế độ hiện hành nếu tiếp tục được chuyển sang làm việc tại đơn vị sau khi cổ phần.

5. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đó cú đủ điều kiện tại thời điểm công bố giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị cổ phần.


Chương V

QUẢN Lí PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU SAU KHI CHUYỂN THÀNH CễNG TY CỔ PHẦN

Điều 23: Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu sau khi chuyển thành công ty cổ phần.

Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu sau khi chuyển thành công ty cổ phần thuộc các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh Thành phố trực thuộc Trung ương thỡ phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần sẽ được chuyển giao về Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước làm đại diện chủ sở hữu. Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trỡnh thủ tục chuyển giao các đơn vị này.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu sau khi chuyển thành công ty cổ phần thuộc Tập đoàn, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần sẽ do Hội đồng quản trị của các Tập đoàn, tổng công ty này làm đại diện chủ sở hữu trực tiếp.

Điều 24: Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu trực tiếp, quản lý cổ tức được chia của các doanh nghiệp này được thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.


Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH



Điều 25. Trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập có thu chuyển thành công ty cổ

phần.



1. Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu đó cú quyết định phê duyệt thí điểm phương án cổ phần hoá của cấp có thẩm quyền trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thỡ tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt và các quy định của Quy chế này.


2. Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu được lựa chọn thực hiện chuyển đổi cổ phần hoá phải xõy dựng Phương án cổ phần hoá của đơn vị, trỡnh cấp cú thẩm quyền phờ duyệt.

2. Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong giai đoạn thực hiện chuyển đổi cổ phần hoá phải đảm bảo cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn quy định; thực hiện đúng cam kết trong đơn đặt hàng cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng đó ký.


Điều 26. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng quyết định thành lập.

1. Lựa chọn các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trực thuộc để chuyển đổi cổ phần hoá, hướng dẫn các đơn vị xây dựng phương án cổ phần; phê duyệt phương án cổ phần hoá và chỉ đạo triển khai việc thực hiện.

3. Theo dừi, kiểm tra kịp thời giải quyết khú khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trỡnh thực hiện; trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý bỏo cỏo cỏc Bộ, ngành chức năng để thống nhất giải quyết.

4. Hàng năm tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có thu chuyển đổi sang cổ phần thuộc Bộ, ngành mỡnh, tổng hợp gửi Bộ Tài chớnh.

Điều 27. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Ngun: http://vietnamnet.vn/giaoduc/2009/05/845536/


Phụ lục 13

Chi ngân sách cho giáo dục (tỷ đồng)



2001

2002

2003

2004

2005

2006

Tng chi tngõn sỏch theo loi chi


19.747


22.601


28.951


34.872


42.943


54.798

Chi thường xuyờn

16.082

18.754

24.162

28.712

35.717

44.798

Chi đầu tư

3.665

3.847

4.789

6.160

7.226

10.000








Tng chi tngõn sỏch theo cp


19.747


22.601


28.951


34.872


42.943


54.798

Chi ở địa phương

15.452

17.471

22.535

27.412

32.063

40.458

Chi trung ương

4.295

5.130

6.416

7.460

10.880

14.340

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 265 trang tài liệu này.

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam - 32

Ngun: [13, tr. 65]

Tng ngun tài chớnh cho GĐ khụng kcỏc khon thu thờm (tỷ đồng)



2001

2002

2003

2004

2005

2006

Tng ngun

23.121

26.548

34.392

42.53

52.113

63.568

Thu tngõn sỏch

19.747

22.601

28.951

34.872

42.943

54.798

Thu hc phớ

1.904

2.127

2.593

3.418

3.87

4.329

Thu ss, cụng trỏi

1.47

1.82

2.848

4.24

5.3

4.441

Ngun: [13, tr. 70]

Xem tất cả 265 trang.

Ngày đăng: 06/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí