Kiến Nghị Với Tổng Công Ty Truyền Thông Đa Phương Tiện


Nhà nước, Bộ Bưu chính và Viễn thông có các kế hoạch hỗ trợ thông tin thị trường, xúc tiến thương mại.

Theo một kết quả điều tra gần đây cho thấy 80% lượng thông tin doanh nghiệp thu thập được là qua báo chí mà nguồn thông tin này thường không chính xác và có độ trễ nhất định. Trong kinh doanh, thông tin có vai trò quyết định đối với quá trình cạnh tranh. Vì vậy, Nhà nước nên có kế hoạch hỗ trợ thông tin thị trường, xúc tiến thương mại như: xây dựng các Công ty đầu tư công cộng, các mạng tin học về thị trường; hình thành hệ thống catalogue điện tử về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp; thành lập các tổ chức tư vấn, dự báo sự biến động thị trường không vì lợi nhuận; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ và xúc tiến thương mại; đồng thời tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ thương mại có hiệu quả. Đặc biệt đối với sản phẩm mang tính đặc thù ngành cao như cáp sợi quang, Bộ Bưu chính và Viễn thông cũng đóng vai trò rất lớn trong việc đưa các nguồn thông tin về nhu cầu của ngành tới các doanh nghiệp, từ đó giúp các doanh nghiệp tìm được đầu ra cho sản phẩm.

Đặc biệt đối với sản phẩm cáp sợi quang, các thông tin của Nhà nước về việc phê chuẩn phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng mạng viễn thông cho Bộ Bưu chính và Viễn thông, VNPT, EVN, Viettel… là rất quan trọng. Chính vì thế, Nhà nước nên có một hệ thống thông tin chính xác và công bằng đến các doanh nghiệp trong nước, để các doanh nghiệp có thể đánh giá được nhu cầu thị trường và đưa ra những phương án phù hợp.

Bên cạnh đó, Nhà nước nên có những giải pháp để hạ cước phí các dịch vụ bưu chính viễn thông, điện, nước,... Những chi phí này chiếm một tỷ lệ rất lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó, nếu chi phí trả cho các dịch vụ này quá cao dẫn đến việc phá huỷ mọi nỗ lực giảm giá thành của doanh nghiệp và có ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.

Bộ Bưu chính và Viễn thông phối hợp với các cơ quan quản lý, đưa ý kiến lên Nhà nước, Chính phủ để phát triển và hoàn thiện hơn nữa cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông.


Bộ Bưu chính và Viễn thông là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia trong phạm vi cả nước (gọi chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý Nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật. Hiện nay, Bộ Bưu chính và Viễn thông cũng đã đệ trình lên Nhà nước rất nhiều dự án phát triển hạ tầng mạng. Tuy nhiên việc tiến độ Nhà nước phê chuẩn và thực hiện các dự án này còn rất chậm chạp. Bộ Bưu chính và Viễn thông nên có những biện pháp đẩy nhanh quá trình hoàn thiện các mạng lưới viễn thông, để đưa ra nhiều dịch vụ tốt hơn cho người dân. Đồng thời, Bộ Bưu chính và Viễn thông cũng nên công khai các thông tin về các kế hoạch phát triển trong tương lai, tạo điều kiện cho các đơn vị trong ngành cung cấp thiết bị vật tư, có những ưu đãi đấu thầu cho các đơn vị trong ngành và trong nước, để đưa nền sản xuất trong nước phát triển.

2. Kiến nghị với Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Việc xây dựng Nhà máy sản xuất cáp sợi quang cần có sự giúp đỡ rất lớn từ việc phê duyệt chủ trương đến việc cho tiến hành xây dựng từ phía Tổng Công ty. Công ty Điện tử và Viễn thông VTC là người đứng ra thay mặt Tổng Công ty để xây dựng, điều khiển và vận hành nhà máy cáp, góp phần phát triển thương hiệu của Tổng Công ty, khẳng định thế mạnh của Tổng Công ty trong nước và quốc tế. Chính vì vậy, tác động của Tổng Công ty đối với Nhà máy cáp là rất lớn.

Đề nghị Tổng Công ty hỗ trợ về mặt pháp lý để VTC Telecom xây dựng nhà máy theo hình thức Công ty Cổ phần với tỷ lệ vốn góp như sau:

Nghiên cứu chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang của công ty điện tử và viễn thông VTC và một số kiến nghị - 13

Vốn góp VTC: Vay vốn ngân hàng, phần này sẽ do VTC Telecom chịu trách nhiệm huy động dưới sự hỗ trợ của Tổng Công ty về mặt pháp lý. (80% tổng vốn đầu tư)

Vốn góp của thành viên thứ 2: Đất, cơ sở hạ tầng, nhà xưởng sản xuất, nhà điều hành. (Dựa trên giá trị thực)


Vốn góp cổ đông thứ ba: Tiền mặt huy động từ cán bộ công nhân viên và các đối tác bên ngoài. (20% tổng vốn đầu tư).

Đồng thời, cũng đề nghị Tổng Công ty đứng ra đảm bảo uy tín để VTC Telecom có thể huy động nguồn đóng góp từ cán bộ công nhân viên cũng như các đối tác khác.

Đề nghị Tổng Công ty tạo mọi điều kiện thuận lợi để tận dụng kênh truyền hình số cũng như lấy uy tín và thương hiệu VTC để quảng bá cho sản phẩm cáp sợi quang của mình.

3. Kiến nghị với Công ty Điện tử và Viễn thông VTC


3.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức để tạo điều kiện thực hiện tốt chiến lược Marketing

Hiện nay, Công ty Điện tử và Viễn thông VTC vẫn hoạt động dưới hình thức Công ty mẹ - Công ty con, hạch toán phụ thuộc vào Tổng Công ty. Sau khi Nhà máy cáp quang ra đời, Công ty sẽ chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần. Điều này đòi hỏi Công ty phải cơ cấu lại bộ máy tổ chức để lãnh đạo và thực hiện sản xuất. Con người là yếu tố quyết định mọi thành công, chính vì thế đây là vấn đề then chốt mà Công ty cần phải tập trung ngay từ đầu để đưa Nhà máy đi vào ổn định và phát triển ngay từ bước khởi đầu. Kiến nghị Công ty đưa ra phương án phát triển nguồn nhân lực và cơ cấu bộ máy như sau:

3.1.1. Phương án phát triển nguồn nhân lực


Nhân viên kinh doanh và phát triển thị trường: Những nhân viên này sẽ được tuyển chọn từ những người có kiến thức về kinh tế và hiểu biết về kỹ thuật điện tử viễn thông được đào tạo bài bản theo chuyên ngành hoặc qua các khóa học ngắn hạn tại nước ngoài, Việt Nam về các kỹ năng thuyết trình, giải đáp thắc mắc của khách hàng. Sau khi đào tạo các nhân viên này phải có khả năng truyền đạt lại những kiến thức đã thu thập được cho người khác. Có quan hệ rộng với các đối tượng khách hàng tiềm năng.


Nhân viên kỹ thuật: được đào tạo tại nước ngoài nâng cao kiến thức và hiểu sâu rộng về quy trình công nghệ sản xuất, đặc tính sản phẩm, sự cố kỹ thuật vận hành dây chuyền,... Để có thể hỗ trợ tới mức tối đa cho đội ngũ kinh doanh cũng như vận hành dây truyền sản xuất, bảo hành sản phẩm sau bán hàng.

3.1.2. Nhân sự và quản lý sản xuất


Tổ chức bộ máy của Công ty nên theo hướng như sau:


Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần.

Ban Giám đốc: 3 người, 1 Giám đốc, 2 phó Giám đốc chỉ đạo chung kinh doanh và kỹ thuật.

Phòng hành chính: Nhiệm vụ quản lý ISO, nhân sự cho nhà máy, công văn, giấy tờ, chấm công, phát lương công nhân, vệ sinh nhà xưởng, an ninh, tổ chức các hoạt động hội họp, thể thao…

Phòng kế hoạch - kinh doanh:

Kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, dự kiến kế hoạch trong tương lai, lên kế hoạch nhập khẩu nguyên vật liệu. Thiết lập lệnh sản xuất cho quản đốc phân xưởng, thiết lập đề nghị xuất hàng theo kế hoạch.

Xuất nhập khẩu: Làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, theo dõi tiến trình hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu, tổng hợp thông tin biến động giá cả và hàng hoá trên thị trường thế giới,... Theo dõi nguyên vật liệu trong kho nguyên vật liệu, hàng thành phẩm. Hỗ trợ thông tin cho bộ phận kế hoạch, lập kế hoạch, theo dõi việc thanh toán với đối tác trong nước và nước ngoài.

Bán hàng và Marketing: Tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận yêu cầu, tham gia đấu thầu, đề nghị kế hoạch sản xuất, giao hàng cho khách hàng, dự đoán kế hoạch bán hàng, kế hoạch sản phẩm cho bộ phận kế hoạch, theo dõi tiến trình thanh toán của khách hàng cho Công ty.


Phòng tài chính kế toán: Tính giá thành sản phẩm cho bộ phận kinh doanh, phối hợp với kế hoạch lập kế hoạch tài chính…

Phân xưởng sản xuất:

Quản đốc phân xưởng: Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban Giám đốc


về khả năng hoàn thành kế hoạch sản xuất, điều hành sản xuất, đảm bảo thời gian, chất lượng sản xuất.

Dưới sự điều hành của Quản đốc có các tổ: Tổ kỹ thuật, Tổ vận hành, Tổ thí nghiệm KCS, Tổ điện, Kho nguyên vật liệu và Kho thành phẩm.

Tổng cộng nhân sự: 54 người

Trên đây là bộ máy vận hành của Nhà máy sản xuất cáp sợi quang VTC. Bộ máy này sẽ vẫn chịu sự quản lý của các phòng ban chức năng chung, để VTC Telecom có thể vừa sản xuất, kinh doanh cáp sợi quang mà vẫn đảm bảo những nghiệp vụ kinh doanh, tư vấn, xây lắp mà Công ty vẫn đang thực hiện. Điều này đòi hỏi Công ty phải cơ cấu lại bộ máy quản lý chung và bộ máy quản lý nhà máy, phân công nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo để hoàn thiện hệ thống lãnh đạo, tổ chức, kinh doanh, vận hành sản xuất…

3.2. Hoạch định chiến lược Marketing cho thị trường nước ngoài


Công ty đã đánh giá được tình hình Viễn thông nói chung trên thế giới và nhận thấy các thị trường tiềm năng như Lào, Campuchia, Myanmar và Châu Phi. Tương tự như Việt Nam, những nước này có cơ sở hạ tầng mạng viễn thông chưa phát triển và còn có nhu cầu đầu tư rất lớn trong tương lai. Bên cạnh đó, tiềm lực tự sản xuất của họ còn thấp, đa số cáp quang đều nhập từ nước ngoài như Trung Quốc, Hàn Quốc… Tuy nhiên, do quy mô sản xuất trong thời kỳ đầu còn nhỏ nên khi hoạch định chiến lược Marketing, Công ty mới đặt mục tiêu phục vụ chủ yếu thị trường trong nước. Khi đã xác định có sản xuất để xuất khẩu, ngay từ đầu Công ty nên chủ động xây dựng chiến lược Marketing, tìm kiếm bạn hàng nước ngoài. Công ty nên đặt ra những mục tiêu cho thị trường nước ngoài như sau:


Tìm hiểu và thâm nhập các thị trường Lào, Myanmar, Châu Phi qua các đối tác, các website, cũng như những thông tin về sự hợp tác của các Nhà nước, Bộ ngành của các quốc gia.

Đưa thông tin về sản phẩm của mình lên các website quốc tế. Tham gia các tổ chức, diễn đàn chuyên ngành mang tính quốc tế để đưa thương hiệu cáp sợi quang VTC ra thế giới.

Tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành trong nước và quốc tế, tiếp cận với các đối tác nước ngoài.

Dưới sự phê chuẩn và giới thiệu của các bộ, ban, ngành chức năng, tổ chức những đoàn đi khảo sát, tìm hiểu thị trường cũng như quảng bá thương hiệu sản phẩm.

Thông qua hệ thống các chi nhánh của Tổng Công ty trên thế giới (tại Lào, Angola) để đẩy mạnh thương hiệu sản phẩm cũng như tìm kiếm bạn hàng.

3.3. Hoàn thiện chiến lược Marketing - Mix cho việc tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu

Nhằm hoàn thiện được chiến lược Marketing cho sản phẩm cáp sợi quang, đưa sản phẩm này đến với nhiều thị trường hơn, đặc biệt là thị trường nước ngoài, Công ty cần đưa ra các chính sách Marketing - Mix hợp lý với những thay đổi, cải biến trong chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối và chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh quốc tế.

3.3.1. Hoàn thiện chính sách sản phẩm


Nhìn chung, chính sách sản phẩm của Công ty dựa trên sự phân tích rất kỹ nhu cầu đối với sản phẩm của thị trường trong nước cũng như thế giới, đặc biệt là thị trường Châu Á và Châu Phi. Chính vì thế, những loại sản phẩm mà Công ty sản xuất ra nhìn chung là hợp lý với nhu cầu hiện tại. Do các loại sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc rất lớn vào dây chuyền đầu tư ban đầu, chính vì vậy đối với sản phẩm


cáp sợi quang, việc đa dạng hóa sản phẩm phải được tính ngay từ đầu để có thể đầu tư mở rộng dây chuyền về sau này dựa trên dây chuyền sẵn có.

Tuy nhiên, đối với thị trường xuất khẩu, Công ty cần chú ý hơn nữa đến việc sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế cũng như tiêu chuẩn quốc gia nước họ. Đối với sản phẩm cáp sợi quang, tiêu chuẩn kỹ thuật của cáp, cấu trúc cáp như thế nào, nguyên liệu sản xuất cáp ra sao có vai trò quan trọng quyết định đầu tiên đến sự phù hợp của sản phẩm với nhu cầu thị trường. Nhìn chung, đối với các loại cáp thông dụng như cáp quang treo, cáp chôn, cáp mềm, tiêu chuẩn cáp của từng nước nhìn chung đều phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp, các nước có một số thay đổi nhỏ để phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu nước mình. Chính vì vậy, khi xuất khẩu sản phẩm, việc làm thế nào để sản xuất ra được sản phẩm có tiêu chuẩn phù hợp là điều quan trọng nhất.

Bên cạnh đó, Công ty cũng phải không ngừng bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm mình sản xuất ra. VTC Telecom đầu tư một dây chuyền sản xuất mới với mục tiêu đặt chất lượng sản phẩm lên đầu tiên. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần chú ý đến việc bảo dưỡng, bảo trì dây chuyền sản xuất, nâng cấp mở rộng dây chuyền khi cần thiết.

Đối với nguyên vật liệu, Công ty cần không ngừng tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu chất lượng tốt, giá rẻ. Bởi nguồn nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt và giá cả hợp lý.

3.3.2. Hoàn thiện chính sách giá


Giá cả vẫn là một công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Giá có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khối lượng bán cũng như lợi nhuận của một doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là tiêu chuẩn quan trọng trong việc quyết định mua và lựa chọn của khách hàng. Giá cả được thể hiện trong chính sách giá của Công ty, một chính sách giá phù hợp sẽ đảm bảo cho việc kinh doanh có lãi và chiếm lĩnh được thị trường.


VTC Telecom đã đưa ra chính sách giá thâm nhập dựa trên giá cả bình quân của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Việc đưa ra một mức giá thấp hơn mức giá thị trường trong thời gian đầu là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên để phát triển lâu dài và xuất khẩu sản phẩm, Công ty cần không ngừng tìm hiểu thị trường nguyên vật liệu, giá của sản phẩm trên thị trường thế giới và trong nước. Từ đó, việc thay đổi giá cả phải là vấn đề rất nhạy cảm, phải được thay đổi trong từng thời kỳ, dựa vào yêu cầu thực tế của thị trường cũng như của khách hàng.

Để đưa ra được một chính sách giá hiệu quả cho các sản phẩm của mình, trước hết Công ty cần phải tìm hiểu giá của nguyên vật liệu sản xuất ra cáp, đồng thời nghiên cứu giá của các đối thủ cạnh tranh. Giá cả nguyên vật liệu hiện nay biến động rất dữ dội. Còn giá cáp của các đối thủ cạnh tranh dao động ở rất nhiều mức giá khác nhau, ở nhiều mức chất lượng khác nhau. Chính vì vậy để xác định được mức giá thị trường là việc vô cùng khó khăn, đòi hỏi phải có một đội ngũ am hiểu và có khả năng phân tích, đưa ra đánh giá.

VTC Telecom cũng xác định được việc xác định xu hướng giá nguyên vật liệu và giá cáp trên thị trường là rất khó khăn nhưng có vai trò quyết định đến sự thành công của sản phẩm. Trong giai đoạn đầu, Công ty có thể chào giá ở mức thâm nhập thị trường nhưng về lâu dài, nếu giá của Công ty chào hàng quá cao so với đối thủ cạnh tranh, khách hàng sẽ từ chối mua hàng (do mua với đơn đặt hàng lớn) và ngược lại, giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh thì Công ty sẽ không thu được lợi nhuận cao. Do vậy, các giải pháp mà Công ty nên thực hiện là:

Tổ chức thu thập nguồn thông tin trong và ngoài Công ty, nhanh chóng đưa các thông tin này tới nhà quản lý để đưa ra quyết định kịp thời.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận Marketing. Bộ phận này phải xây dựng một danh mục các đối thủ cạnh tranh, đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của họ để đưa ra những dự báo cần thiết.

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 09/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí