Chin-Yuan Hsu và cộng sự [15] thống kê và phân tích các chỉ định mổ lấy thai trên 55114 sản phụ đẻ con so tại Đài Loan năm 2000 cho kết quả tỷ lệ mổ lấy thai con so là 21%. Các chỉ định chính gồm ngôi thai bất thường (34,7%), bất tương xứng thai - khung chậu (13,6%), chuyển dạ kéo dài (23,0%), suy thai (10,1%) còn lại là do nguyên nhân khác.
Bảng 1.1. Tỷ lệ mổ lấy thai ở một số nước
Tác giả | Nước | Tỷ lệ (%) | |
1989-1990 | Francis [16] | Scotland | 14,20 |
1994 | Olvares, Santiagoi [17] | Mehico | 26,85 |
1998 | Koc [18] | Thổ Nhĩ Kỳ | 26,10 |
1999 | Mark Hill [19] | Anh | 21,50 |
1999 | Mark Hill | Đan Mạch | 14,00 |
1999 | Mark Hill | Na Uy | 12,60 |
1999 | Mark Hill | Thụy Điển | 12,20 |
1999 | Mark Hill | Phần Lan | 15,10 |
1999 | Mark Hill | Pháp | 17,30 |
1999 | Mark Hill | Italia | 12,60 |
2004 | Hyattsville [13] | Hoa Kỳ | 29,10 |
2017 | Hure A [53] | Úc | 29,1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu chỉ định mổ lấy thai con so tại bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2021 - 1
- Nghiên cứu chỉ định mổ lấy thai con so tại bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2021 - 2
- Phương Pháp Mổ Lấy Thai Ngang Đoạn Dưới Tử Cung
- Đặc Điểm Liên Quan Của Sản Phụ Con So Được Mlt
- Chỉ Định Mlt Do Nguyên Nhân Xã Hội Và Một Số Vấn Đề Khác
- Tỷ Lệ Mlt Vì Ctc Không Tiến Triển Nhóm Đường Sinh Dục
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
Bảng 1.2. Tỷ lệ mổ lấy thai con so tại Việt Nam
Tác giả | Tỷ lệ (%) | ||
1993 | Lê Thanh Bình [20] | Viện BVBMTSS | 24,83 |
1996 | Đỗ Quang Mai [21] | Viện BVBMTSS | 28,71 |
1997 | Vũ Công Khanh [6] | Viện BVBMTSS | 32,30 |
1999 | Touch Bunlong [22] | Viện BVBMTSS | 31,30 |
2000 | Touch Bunlong [22] | Viện BVBMTSS | 27,20 |
2002 | Vương Tiến Hòa [23] | BVPSTƯ | 36,9 |
2006 | Đỗ Quang Mai [21] | BVPSTƯ | 37,0 |
2008 | Phạm Bá Nha [24] | BV Bạch Mai | 52,10 |
2014 | Phạm Thị Thúy [25] | BVĐK Lang Chánh-TH | 20,8 |
2016 | Vũ Mạnh Cường [26] | BV Phụ Sản Thái Bình | 13,7 |
2018 | Bùi Thị Thu Hà [27] | BVĐK Tỉnh Hà Giang | 21,7 |
2019 | Lê Minh Hải [28] | BVĐK Tỉnh Tuyên Quang | 31,1 |
Lê Thanh Bình [20] đã nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân chỉ định mổ lấy thai ở 246 sản phụ con so tại Viện BVBMTSS từ tháng 01 năm 1993 đến tháng 04 năm 1993. Kết quả thu được tỷ lệ MLT ở sản phụ con so là 24,83%. Các chỉ định chính gồm suy thai (22,86%), đầu không lọt (15,53%), con so lớn tuổi ối vỡ sớm (11,74%), CTC không tiến triển (15,14%), ngôi mông (8,7%), còn lại là các nguyên nhân khác.
Vũ Công Khanh [6] đã nghiên cứu tình hình chỉ định và một số yếu tố liên quan đến chỉ định mổ lấy thai tại Viện BVBMTSS năm 1997 với 7540 trường hợp đẻ trong đó có 4695 sản phụ đẻ con so thì tỷ lệ MLT con so là 32,33%.
Touch Bunlong [22] nghiên cứu về các chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ con so trong 2 năm 1999 và 2000 tại BVBMTSS trên 2811 sản phụ MLT con so thấy tỷ lệ MLT con so/tổng số đẻ trong 2 năm là 29%, trong đó có 28 chỉ
định chia làm 4 nhóm chính: nhóm chỉ định do nguyên nhân thai, nhóm chỉ định do nguyên nhân đường sinh dục của mẹ, nhóm chỉ định do bệnh lý của mẹ, nhóm chỉ định do phần phụ của thai. Trong đó nhóm chỉ định do nguyên nhân thai chiếm 63,36%.
Vương Tiến Hòa [23] nghiên cứu hồi cứu mô tả 1936 trường hợp MLT trên tổng số người đẻ con so tại BVPSTƯ trong năm 2002 thấy tỷ lệ MLT ở sản phụ đẻ con so là 33,44% có 37 nhóm chỉ định MLT ở sản phụ mổ con so và được chia làm 4 nhóm: nhóm chỉ định nguyên nhân do thai, nhóm chỉ định do phần phụ của thai, nhóm chỉ định nguyên nhân do mẹ, nhóm chỉ định do nguyên nhân xã hội.
Theo Đỗ Quang Mai [21] nghiên cứu tình hình mổ lấy thai ở sản phụ con so trong 2 năm 1996 và 2006 tại BVPSTƯ thì tỷ lệ MLT con so năm 1996 là 28,71% và năm 2006 là 37,09%. Có 31 chỉ định MLT con so chia làm 5 nhóm: nhóm do đường sinh dục, nhóm do bệnh lý người mẹ, nhóm do thai, nhóm do phần phụ của thai, nhóm do nguyên nhân xã hội.
Phạm Thị Thúy [25] nghiên cứu tình hình mổ lấy thai ở sản phụ con so tại bệnh viện đa khoa huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa trong 5 năm từ 2009 – 2013 trên tổng số 222 sản phụ, tỷ lệ MLT là 20,80%.
Vũ Mạnh Cường [26] nghiên cứu về chỉ định và biến chứng MLT con so tại Bệnh viện phụ sản Thái Bình trong 6 tháng đầu năm 2014 trên tổng số 920 sản phụ: tỷ lệ MLT con so là 13,7%.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm các sản phụ mổ lấy thai con so tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm
2021.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
- Sản phụ con so có tuổi thai ≥ 22 tuần.
- Được MLT tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021.
- Hồ sơ bệnh án phải đầy đủ thông tin cần thiết của sản phụ và trẻ mới sinh theo yêu cầu của nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Thiếu các dữ liệu cơ bản trong hồ sơ nghiên cứu
- Mổ ở nơi khác chuyển đến trong thơi gian nghiên cứu
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ 1/1/2021 đến 31/12/2021
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP SỐ LIỆU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Áp dụng nghiên cứu hồi cứu mô tả.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu: Lấy mẫu thuận tiện.
Qua quá trình nghiên cứu từ tháng 4/2022 đến tháng 6/2022 tôi thu được 510 mẫu số liệu phù hợp với yêu cầu nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin
Do đặc điểm nghiên cứu là nghiên cứu hồi cứu mô tả các trường hợp MLT ở sản phụ con so nên kỹ thuật thu thập thông tin được áp dụng là ghi lại số liệu có sẵn trong bệnh án điện tử được lưu trữ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội vào phiếu thu thập thông tin. Phiếu thu thập thông tin được thiết kế dựa vào mục tiêu nghiên cứu bao gồm các biến số sau:
- Tuổi của sản phụ chung và chia thành 05 nhóm độ tuổi: < 20 tuổi, 20- 24 tuổi, 25-29 tuổi, 30-34 tuổi, 35-39 tuổi, > 39 tuổi.
- Nghề nghiệp sản phụ chia thành: nhóm CBVC, nhóm công nhân, nội trợ và nghề khác.
- Chiều cao, cân nặng của sản phụ tính theo đơn vị kg và cm.
- Tiền sử bệnh tật: bệnh tim mạch, bệnh nội tiết, các bệnh khác (trĩ, hen…)
- Tiền sử sản phụ khoa
- Tuổi thai: dựa vào siêu âm 3 tháng đầu
- Ngôi thai: ngôi chỏm, ngôi mông, ngôi ngang, ngôi trán, ngôi mặt
- Thời điểm mổ: mổ chủ động, mổ trong chuyển dạ
- Các chỉ định mổ lấy thai do đường sinh dục:
+ Do khung chậu: hẹp, méo lệch
+ Do TC: có sẹo mổ cũ, TC dị dạng, dọa vỡ TC, CCTC cường tính, CTC không tiến triển, khối u tiền đạo, do AH, AĐ, TSM.
- Các chỉ định mổ lấy thai do bệnh lý của mẹ:
+ ĐTĐ, Basedow
+ Bệnh tim mạch
+ SG, TSG
+ Các bệnh khác: hen, trĩ…
+ TSSKNN
- Các chỉ định mổ lấy thai do phần phụ của thai:
+ Rau tiền đạo
+ Rau bong non
+ Sa dây rau
+ Thiểu ối
+ OVN, OVS
+ Dây rau bám màng
- Các chỉ định mổ lấy thai do thai:
+ Ngôi thai bất thường
+ Thai to
+ Thai suy,
+ Thai quá ngày sinh
+ Đa thai
+ Đầu không lọt
+ Thai chậm phát triển trong tử cung
- Các chỉ định mổ lấy thai do nguyên nhân lý do xã hội:
+ Vô sinh, con quý hiếm, IVF
+ Con so mẹ lớn tuổi
+ Xin mổ
+ Mẹ chuyển dạ kéo dài kém chịu đựng
+ Nguyên nhân khác
- Giới tính thai nhi: Nam, nữ
- Trọng lượng TSS: theo siêu âm và sau mổ lấy thai
- Điểm Apgar phút thứ 1 và thứ 5 sau mổ: <4; 4-7, >7
- Thời gian sản phụ nằm viện sau mổ
- Biến chứng sau mổ: nhiễm trùng, chảy máu, đờ TC, thủng dính ruột, bàng quang
2.2.4. Phân tích số liệu
- Lập bảng thống kê, vẽ biểu đồ.
- Tính tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình.
- Kiểm định bằng các thuật toán thống kê.
Các kết quả được nghiên cứu phân tích và xử lý theo phương pháp thống kê Y học trên phần mềm SPSS 20.0 đảm bảo đúng quy định của việc nghiên cứu y sinh học trong nghiên cứu khoa học quy định.
2.2.5. Đạo đức nghiên cứu
Đây là nghiên cứu hồi cứu sử dụng các thông tin trên bệnh án, không can thiệp trực tiếp đến đối tượng. Mọi thông tin thu thập đều được đảm bảo giữ bí mật, chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu.
Đề cương nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng chấm đề cương của đại học Y Dược và hội đồng khoa học bệnh viện Phụ sản Hà Nội thông qua cho phép.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu tại BVPSHN từ tháng 4/2022 đến tháng 6/2022, sau khi loại bỏ những trường hợp không đủ điều kiện chúng tôi thu được 510 đối tượng mổ lấy thai con so, kết quả được thể hiện dưới đây:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Tỉ lệ MLT của Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021
Bảng 3.1. Tỉ lệ MLT chung năm 2021 tại Bệnh viên Phụ sản Hà Nội
N | Tỷ lệ (%) | |
MLT | 19598 | 57,9 |
Đẻ thường | 14258 | 42,1 |
Tổng | 33856 | 100 |
Nhận xét:
Tỷ lệ MLT chung trong trong năm 2021 là 57,9% cao hơn so với nhóm đẻ thường 42,1%.
Bảng 3.2. Tỉ lệ MLT con so
N | % | |
MLT con so/ tổng đẻ con so | 6306/16992 | 37,11 |
MLT con so/ tổng đẻ chung | 6306/33856 | 18,6 |
MLT con so/ MLT chung | 6306/19598 | 32,1 |
Nhận xét:
Tỷ lệ MLT con so trên tổng số đẻ con so là 37,11%. Tỷ lệ MLT con so trên tổng số đẻ chung là 18,6% Tỷ lệ MLT con so trên tổng số MLT là 32,1%.