Các Nhân Tố Tác Động Đến Quyết Định Tham Gia Thị Trường Của Người Bán

111



Bảng 4.10: Các nhân tố tác động đến quyết định tham gia thị trường của người bán

-2 Log likelihood: 119,069 Cox & Snell R Square: 0,491 Nagelkerke R Square: 0,797

Biến số

B

S,E

Wald

df

Sig,

Exp(B)

Biến số

B

S,E

Wald

df

Sig,

Exp(B)

P2

0,534

0,094

32,329

1

0,000

1,706

VAR27

-0,279

0,356

0,616

1

0,433

0,756

VAR02

-0,838

0,391

4,605

1

0,032

0,433

VAR28

0,407

0,298

1,863

1

0,017

1,503

VAR03

-0,275

0,396

0,480

1

0,048

0,760

VAR29

0,193

0,238

0,657

1

0,418

1,212

VAR04

-0,475

0,397

1,429

1

0,023

0,622

VAR30

0,287

0,262

1,203

1

0,027

1,333

VAR05

0,241

0,360

0,446

1

0,050

1,272

VAR31

-0,363

0,186

3,811

1

0,051

0,695

VAR06

-0,160

0,362

0,196

1

0,658

0,852

VAR32

0,125

0,176

0,504

1

0,478

1,133

VAR08

-0,213

0,393

0,294

1

0,588

0,808

VAR33

-0,537

0,151

12,687

1

0,000

0,585

VAR09

-0,244

0,388

0,397

1

0,529

0,783

VAR34

-0,162

0,162

1,007

1

0,031

0,850

VAR10

1,204

0,422

8,142

1

0,004

3,332

VAR35

-0,084

0,129

0,429

1

0,513

0,919

VAR11

-1,466

0,441

11,038

1

0,001

0,231

VAR36

-0,027

0,199

0,018

1

0,089

0,973

VAR12

0,852

0,367

5,374

1

0,020

2,344

VAR37

0,057

0,185

0,094

1

0,760

1,058

VAR13

1,106

0,340

10,575

1

0,001

3,022

VAR38

-0,069

0,127

0,292

1

0,589

0,934

VAR14

1,073

0,295

13,225

1

0,000

2,924

VAR39

-0,865

0,208

17,276

1

0,000

0,421

VAR15

-0,220

0,345

0,405

1

0,524

0,803

VAR40

0,190

0,134

1,989

1

0,158

1,209

VAR16

-0,707

0,364

3,761

1

0,052

0,493

VAR65

0,270

0,233

1,344

1

0,246

1,310

VAR17

0,134

0,425

0,099

1

0,075

1,143

VAR66

33,994

15,306

4,933

1

0,026

5,8E+10

VAR18

1,126

0,407

7,655

1

0,006

3,082

VAR67

0,173

0,125

1,911

1

0,167

1,189

VAR19

-0,040

0,345

0,013

1

0,909

0,961

VAR68

-0,526

0,149

12,508

1

0,000

0,591

VAR20

1,938

0,462

17,573

1

0,000

6,946

VAR69

-0,027

0,328

0,007

1

0,093

0,973

VAR21

-0,781

0,287

7,409

1

0,006

0,458

VAR70

0,269

0,323

0,692

1

0,405

1,308

VAR22

0,352

0,294

1,438

1

0,023

1,422

VAR71

-0,167

0,737

0,051

1

0,821

0,846

VAR26

0,285

0,348

0,667

1

0,041

1,329

VAR72

-1,382

0,832

2,758

1

0,097

0,251








Constant

-30,511

10,942

7,776

1

0,005

0,000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến thị trường nợ xấu tại Việt Nam - 16


4.3 Các nhân tố tác động đến quyết định tham gia thị trường của người mua

Tương tự nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định tham gia thị trường của người bán, mô hình hồi quy logistic nhị phân và phương pháp ước lượng tích hợp cực đại được sử dụng để phân tích các nhân tố tác động đến quyết định tham gia thị trường của người mua. Kết quả phân tích được thể hiện chi tiết trong phụ lục 4.1 và được tác giả tổng hợp trong bảng 4.11 chỉ ra rằng mức độ phù hợp và mức độ dự báo chính xác của mô hình phân tích là tương đối cao với giá trị của -2 Log likelihood là 186,495, Cox & Snell R Square là 0,477 và Nagelkerke R Square là 0,719 với số mẫu quan sát 423 tương đối cao. Như vậy mức độ dự báo chính xác và mức độ phù hợp của mô hình tà tương đối cao. Phần lớn các biến đưa vào phân tích được tìm thấy có ý nghĩa thống kê, trong đó mức giá P1 được tìm thấy ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định tham gia thị trường của người mua với hệ số tương quan là -0,468 ở mức 1% ý nghĩa thống kê. Sự tác động tiêu cực của mức giá đến quyết định tham gia thị trường của người mua ngụ ý rằng, khi mức giá gia tăng thì khả năng tham gia thị trường của người mua giảm. Theo Leonid Hurwicz (1945), mức giá trên thị trường đóng một vai trò quan trọng đối với hành vi của người mua khi quyết định tham gia thị trường, điều này là do bởi sự thay đổi mức giá sẽ làm lợi ích của người mua trên thị trường thay đổi. Khi mức giá trên thị trường có xu hướng gia tăng lợi ích của người mua có xu hướng giảm do đó ít kích thích người mua tham gia thị trường.

4.3.1 Sự tác động của các biến phản ánh mức độ tiếp cận thông tin

Trong khi thông tin và tiếp cận thông tin là một trong những nhân tố then chốt hình thành tư duy nhận thức, thì hành vi ra quyết định là kết quả phản ánh quá trình tư duy nhận thức. Do đó, sự thay đổi chiều thông tin, cách thức tiếp cận thông tin có thể làm thay đổi tư duy nhận thức và dẫn đến hành vi thay đổi. Cho thị trường nợ xấu, kết quả phân tích chỉ ra rằng phần lớn các biến phản ánh mức độ tiếp cận thông tin về thị trường nợ xấu được tìm thấy là ý nghĩa thống kê, ngoại trừ biến mức độ tiếp cận thông tin thông qua các cuộc hội thảo chuyên đề. Trong khi mức độ tiếp cận thông tin thông qua tivi và báo, tạp chí có tác động tiêu cực với hệ số tương quan là -0,312 và -0,142, thì mức độ tiếp cận thông tin thông qua Internet và từ bạn bè được tìm thấy có tác động tích cực đến hành vi tham gia thị trường với hệ số tương quan là 0,313 và 0,829. Sự tác động của các nhân tố tiếp cận thông tin ngụ ý rằng khả năng tham gia thị trường của người mua sẽ cao hơn khi họ được tiếp cận thông tin thông qua Internet và bạn bè với tần suất cao hơn và ngược lại.


4.3.2 Sự tác động của các biến phản ánh nhận thức về thị trường

Cho các biến phản ánh tư duy nhận thức, một loạt các khía cạnh liên quan đến thị trường được đưa vào mô hình phân tích, được chia thành hai nhóm để tham vấn người trả lời, bao gồm: (i) đánh giá về thực trạng thị trường và (ii) giải pháp phát triển thị trường. Kết quả phân tích trong bảng 4.11 đã chỉ ra rằng phần lớn các biến thực trạng thị trường được tìm thấy là tác động tích cực và ý nghĩa đến quyết định tham gia thị trường, ngoại trừ biến thực trạng phân loại và chia nhỏ nợ xấu. Trong đó, mức độ tác động của nhận thức về thực trạng công khai và minh bạch thông tin trên thị trường ảnh hưởng mạnh mẽ nhất với hệ số tương quan là 1,410, tiếp theo là quy định về mức vốn điều lệ khi tham gia thị trường với hệ số tương quan là 0,519 ở mức 5% ý nghĩa thống kê. Tương phản với các biến đánh giá thực trạng thị trường, hầu hết các biến giải pháp phát triển thị trường được tìm thấy có tác động tiêu cực, ngoại trừ biến phân loại và chia nhỏ nợ xấu. Trong đó, mức vốn điều lệ có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến quyết định tham gia thị trường với hệ số tương quan là -0,574, tiếp đến là các thủ tục tham gia thị trường với hệ số tương quan là -0,298, và cuối cùng là quy định về các hành vi thu hồi nợ không công bằng có ảnh hưởng thấp nhất với hệ số tương quan là -0,127 ở mức 5% ý nghĩa thống kê.

4.3.3 Sự tác động của các biến phản ánh thuộc tính của các khoản nợ

Liên quan đến các thuộc tính của nợ xấu, các biến đưa vào mô hình nghiên cứu được chia thành ba nhóm tách biệt; (i) tài sản và lĩnh vực kinh doanh, (ii) loại tài sản thế chấp và (iii) loại nợ xấu, được tham vấn người trả lời về mức độ quan tâm của họ khi quyết định tham gia thị trường và định giá. Số liệu trong bảng 4.11 đã chỉ ra, phần lớn các biến có tác động ý nghĩa đến quyết định tham gia thị trường của người mua. Trong đó, kỳ vọng về giá các loại tài sản thế chấp tăng trong tương lai, lợi nhuận đạt được khi mua và bán lại khoản nợ, các chính sách hỗ trợ đối với lĩnh vực đầu tư có ảnh hưởng tích cực đến quyết định tham gia thị trường của người mua với hệ số tương quan tương ứng là 6,641; 2,143; 1,241. Ngược lại, tính thanh khoản của loại tài sản thế chấp, triển vọng đối với lĩnh vực đầu tư đó trong tương lai có ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định tham gia thị trường của người mua với hệ số tương quan là -3,138; -0,827. Tương tự, kết quả nghiên cứu trong bảng 4.11 cũng chỉ ra rằng hầu hết các biến về các loại tài sản đảm bảo được tìm thấy có tác động ý nghĩa đến quyết định tham gia thị trường của người mua. Trong đó, mức độ tác động của biến bất động sản là lớn nhất với hệ số tương quan là 0,185, tiếp đến là vốn khả dụng và động sản với hệ số tương quan là 0,131 và 0,123 ở mức 5% ý nghĩa thống kê.

114



Bảng 4.11: Các nhân tố tác động đến quyết định tham gia thị trường của người mua

-2 Log likelihood: 186,495 Cox & Snell R Square: 0,477 Nagelkerke R Square: 0,719

Biến số B S,E Wald df Sig, Exp(B) Biến số B S,E, Wald df Sig, Exp(B) P1 -0,468 0,087 28,643 1 0,000 0,627 VAR48 1,241 0,458 7,348 1 0,007 3,460

VAR02 -0,312 0,311 1,002 1 0,031 0,732 VAR49 0,163 0,098 2,761 1 0,097 1,178

VAR03 0,313 0,294 1,133 1 0,028 1,367 VAR50 0,185 0,111 2,808 1 0,094 1,204

VAR04 -0,142 0,300 0,224 1 0,063 0,868 VAR51 0,123 0,116 1,122 1 0,029 1,131

VAR05 0,134 0,222 0,363 1 0,547 1,143 VAR52 0,027 0,087 0,100 1 0,752 1,028

VAR06 0,829 0,241 11,841 1 0,001 2,291 VAR53 -0,349 0,119 8,632 1 0,003 0,705

VAR08 1,410 0,351 16,129 1 0,000 4,095 VAR54 0,131 0,100 1,714 1 0,019 1,140

VAR09 0,221 0,303 0,533 1 0,465 1,248 VAR55 0,086 0,123 0,493 1 0,048 1,090

VAR10 0,519 0,354 2,149 1 0,014 1,680 VAR56 0,167 0,147 1,283 1 0,025 1,181

VAR11 -0,650 0,245 7,063 1 0,008 0,522 VAR57 -0,340 0,124 7,523 1 0,006 0,711

VAR12 0,085 0,266 0,102 1 0,749 1,089 VAR58 -0,285 0,120 5,613 1 0,018 0,752

VAR13 -0,122 0,246 0,246 1 0,620 0,885 VAR59 -0,224 0,161 1,942 1 0,016 0,799

VAR14 -0,298 0,197 2,290 1 0,013 0,743 VAR60 -0,546 0,813 0,450 1 0,050 0,579

VAR15 0,318 0,229 1,927 1 0,016 1,375 VAR61 0,587 1,204 0,238 1 0,626 1,798

VAR16 -0,103 0,215 0,231 1 0,063 0,902 VAR62 -0,317 2,212 0,021 1 0,088 0,728

VAR17 -0,011 0,235 0,002 1 0,961 0,989 VAR63 -0,281 0,745 0,142 1 0,070 0,755

VAR18 -0,574 0,223 6,611 1 0,010 0,563 VAR64 0,111 0,426 0,067 1 0,795 1,117

VAR19 -0,100 0,197 0,260 1 0,610 0,904 VAR65 -0,888 0,193 21,279 1 0,000 0,411

VAR20 -0,103 0,193 0,287 1 0,059 0,902 VAR66 24,622 13,178 3,491 1 0,062 4,9E+11

VAR21 0,009 0,166 0,003 1 0,957 1,009 VAR67 -0,591 0,164 12,972 1 0,000 0,554

VAR22 -0,127 0,171 0,556 1 0,045 0,880 VAR68 -0,085 0,101 0,704 1 0,040 0,918

VAR44 2,143 0,928 5,337 1 0,021 8,524 VAR69 0,162 0,208 0,611 1 0,434 1,176

VAR45 -3,138 1,501 4,367 1 0,037 0,043 VAR70 -0,277 0,248 1,246 1 0,026 0,758

VAR46 6,641 2,874 5,341 1 0,021 766,009 VAR71 -0,663 0,515 1,658 1 0,198 0,515

VAR47 -0,827 0,776 1,136 1 0,028 0,438 VAR72 -1,660 0,585 8,058 1 0,005 0,190

Constant -11,232 13,163 0,728 1 0,393 0,000


Cho các biến liên quan đến các loại nợ xấu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hầu hết các loại nợ xấu có tác động ý nghĩa đến quyết định tham gia thị trường của người mua. Trong đó, các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu được tìm thấy ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ nhất với hệ số tương quan là 0,167, tiếp đến là các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày với hệ số tương quan là 0,086. Ngược lại, các biến phản ánh về mức độ quan tâm khi quyết định tham gia thị trường và định giá đối với: (i) Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng, (ii) Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, (iii) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu và (iv) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai được tìm thấy là tác động tiêu cực và ý nghĩa đến quyết định tham gia thị trường của người mua với hệ số tương quan là -0,340; -0,285; -0,224; -0,546.

4.3.4 Sự tác động của các biến kinh tế vĩ mô và bối cảnh của doanh nghiệp

Cho các biến kinh tế vĩ mô và nguồn lực của doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong khi tốc độ phát triển kinh tế có ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ đến quyết định tham gia thị trường của người mua với hệ số tương quan là 24,622, thì tỷ trọng đóng góp GDP của ngành được tìm thấy ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định tham gia thị trường với hệ số tương quan là -0,591 ở mức 1% ý nghĩa thống kê. Điều này ngụ ý rằng các doanh nghiệp, ngân hành thương mại và tổ chức tín dụng hoạt động trong các ngành có tốc độ phát triển cao và tỷ trọng đóng góp GDP thấp thì khả năng tham gia thị trường cao hơn và ngược lại. Thực tế rằng tốc độ phát triển kinh tế và tỷ lệ đóng góp GDP của ngành là hai mặt riêng rẽ của quá trình phát triển. Trong khi tốc độ phát triển phản ánh quy mô của ngành qua các giai đoạn cụ thể thì tỷ trọng đóng góp GDP thể hiện hiệu quả của đầu tư và quá trình phát triển, điều này có nghĩa là những ngành có đóng góp vào GDP lớn thì hiệu quả đầu tư cao hơn và ngược lại. Khi các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực có hiệu quả đầu tư cao thông thường ít quan tâm và tìm kiếm cơ hội đầu tư sang lĩnh vực mới và kết quả là khả năng tham gia thị trường đối với lĩnh vực mới thấp hơn và ngược lại. Điều này được phản ánh rõ hơn khi kết quả phân tích đã chỉ ra rằng phần lớn chủ thể của các các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng với trình độ học vấn cao đang hoạt động trong lĩnh vực có tỷ trọng đóng góp GDP cao, quy mô lao động, vốn chủ sở hữu lớn thì khả năng tham gia thị trường thấp hơn với hệ số tương quan âm được tìm thấy là -1,660; -0,085; -0,888; -0,277.


4.4 Các nhân tố tác động đến phúc lợi xã hội trên thị trường nợ xấu

Mô hình hồi quy logistic đa thức và phương pháp tích hợp cực đại tối đa được sử dụng để ước tính các hệ số trong mô hình phân tích. Sau khi loại bỏ các biến không có ý nghĩa thống kê, kết quả phân tích được thể hiện chi tiết trong phụ lục 4.1 và được tác giả tổng hợp trong bảng 4.12 đã chỉ ra rằng mức độ phù hợp và ước đoán chính xác của mô hình phân tích là tương đối cao với giá trị của -2 LL là 137,207, Cox and Snell R là 0,683 và Nagelkerke R là 0,735 với số mẫu quan sát 423. Kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng phúc lợi trên thị trường được chia thành ba khoảng khác nhau, bao gồm: (i) Phúc lợi trên thị trường nằm trong khoảng từ 0,68 đến 0,75, (ii) Phúc lợi trên thị trường nằm trong khoảng từ 0,76 đến 0,83 và (iii) Phúc lợi trên thị trường nằm trong khoảng từ 0,83 đến 0,90. Ở mỗi một cấp độ khác nhau, thì mức độ tác động và chiều tác động của các biến được đưa vào phân tích là tương đối khác nhau.

4.4.1 Phúc lợi trên thị trường nằm trong khoảng từ 0,68 đến 0,75

Kết quả trong bảng 4.12 đã chỉ ra rằng hầu hết các biến tiếp cận thông tin có ảnh hưởng tích cực đến phúc lợi trên thị trường, ngoại trừ mức độ tiếp cận thông tin thông qua các cuộc hội thảo chuyên đề với hệ số tương quan là -0,61 ở mức 1% ý nghĩa thống kê. Trong đó, mức độ tác động của biến tiếp cận thông tin từ báo, tạp chí có tác động mạnh mẽ nhất với hệ số tương quan là 0,68 ở mức 5% ý nghĩa thống kê, tiếp theo là biến tiếp cận thông tin thông qua bạn bè và Internet với hệ số tương quan tương ứng là 0,67 và 0,32. Kết quả phân tích trong bảng 4.12 cũng chỉ ra rằng phần lớn các biến nhận thức về thực trạng thị trường có ảnh hưởng tích cực và ý nghĩa đến phúc lợi trên thị trường. Trong đó, thực trạng về công khai và minh bạch thông tin được tìm thấy là mạnh mẽ nhất với hệ số tương quan là 1,07, tiếp đến là thực trạng về mức độ phức tạp về thủ tục hành chính khi tham gia thị trường với hệ số tương quan là 0,81 ở mức 1% ý nghĩa thống kê. Tương phản với thực trạng về mức độ công khai và minh bạch thông tin và mức độ phức tạp về thủ tục hành chính khi tham gia thị trường, thì thực trạng về phân loại và chia nhỏ nợ xấu được tìm thấy có ảnh hưởng tiêu cực đến phúc lợi trên thị trường với hệ số tương quan là -0,27, ở mức 5% ý nghĩa thống kê.

Liên quan đến các biến nhận thức về giải pháp phát triển thị trường, hầu hết được tìm thấy là tác động tích cực và ý nghĩa đến phúc lợi trên thị trường mua bán nợ xấu. Trong đó, biến thủ tục hành chính có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất với hệ số tương quan là 0,73 ở mức 1% ý nghĩa thống kê, tiếp theo là công khai và minh bạch thông tin về thị trường nợ xấu với hệ số tương quan là 0,69, các quy định về quyền sở hữu tài sản với hệ số tường quan là 0,47. Ngược lại, mức độ tác động của các biến phân loại và chia


nhỏ các khoản nợ xấu, ban hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia thị trường và quy định về cách tính và kê khai thuế được tìm thấy là tương đối thấp với hệ số tương quan tương ứng là 0,39; 0,28 và 0,19. Tương tự, kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng tốc độ phát triển ngành và vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ đến phúc lợi trên thị trường với hệ số tương quan là 34;71 và 0;60, tất cả ở mức ý nghĩa 1%. Trong khi tốc độ phát triển ngành và vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng tích cực, các biến tỷ trọng đóng góp GDP của ngành, số lượng lao động trong các doanh nghiệp, giới tính và trình độ học vấn có ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ phát triển thị trường với hệ số tương quan tương ứng là -0,11; -0,36; -0,59 và -1,46 (bảng 4.12). Điều này ngụ ý rằng những ngành có đóng góp vào GDP lớn ảnh hưởng tiêu cực đến phúc lợi trên thị trường nợ xấu. Điều này là phù hợp với thực tế. Như đã chỉ ra trong bảng 3.1 các ngành có tỷ trọng đóng góp vào GDP chủ yếu là các ngành nghề: Kinh doanh bán buôn bán lẻ, Công nghiệp chế biến, chế tạo; Nông nghiệp và thủy sản những ngành này hoạt động tương đối ổn định không ảnh hưởng nhiều đến thị trường nợ xấu.

4.4.2 Phúc lợi trên thị trường nằm trong khoảng từ 0,76 đến 0,83

Số liệu phân tích trong Bảng 4.12 đã chỉ ra rằng, phần lớn các biến được đưa vào mô hình nghiên cứu ảnh hưởng ý nghĩa đến phúc lợi trên thị trường. Cho biến tiếp cận thông tin, hầu hết được tìm thấy có tác động tích cực và ý nghĩ đến phúc lợi, trong đó mức độ tác động của tiếp cận thông tin từ báo, tạp chí là mạnh nhất với hệ số tương quan là 0,60, tiếp đến là tiếp cận thông tin từ Internet với hệ số tương quan là 0,38 và thấp nhất là tiếp cận thông tin thông qua bạn bè với hệ số tương quan là 0,22; tất cả ở mức 5% ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trong khi thực trạng việc công khai và minh bạch thông tin về thị trường và thủ tục hành chính có ảnh hưởng tích cực với hệ số tương quan là 1,15 và 0,29, thì thực trạng quy định về mức vốn điều lệ và phân loại, chia nhỏ nợ xấu được tìm thấy có ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ phát triển thị trường với hệ số tương quan là -0,21 và -0,59.

Liên quan đến các biến phát triển thị trường, hầu hết được tìm thấy tác động một cách mạnh mẽ và ý nghĩa đến phúc lợi trên thị trường mua bán nợ xấu. Trong đó, biến đơn giản hóa thủ tục hành chính; quy định thông tin bắt buộc phải công khai và minh bạch; quy định về cách tính và kê khai thuế được tìm thấy có ảnh hưởng tích cực với hệ số tương quan tương ứng là 0,65; 0,72; 0,26. Tương phản với thủ tục hành chính; quy định thông tin công khai và minh bạch; quy định về cách tính và kê khai thuế, thì các biến phân loại, chia nhỏ các khoản nợ xấu, quy định về thời gian xác lập quyền sở hữu tài sản được tìm thấy ảnh hưởng tiêu cực đến phúc lợi trên thị trường với hệ số tương


quan tương ứng là -0,69;-0,16. Bên cạnh đó, kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng tốc độ phát triển ngành; vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có tác động tích cực và mạnh mẽ đến phúc lợi trên thị trường với hệ số tương quan là 24,44 và 0,51 ở mức 1% ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, sự tác động của các biến về số lượng lao động của doanh nghiệp và trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp được tìm thấy là tiêu cực với hệ số tương quan là -0,13; -0,25; -0,78 tất cả đều ở mức 1% ý nghĩa thống kê. Tương phản với bối cảnh của doanh nghiệp tốc độ phát triển ngành ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực đến phúc lợi xã hội trên thị trường nợ xấu với hệ số tương quan là 24,44 và mức ý nghĩa là 0,5%. Điều này có nghĩa là tốc độ phát triển các ngành tăng sẽ làm cho phúc lợi trên thị trường nợ xấu gia tăng. Do đó việc thúc đẩy các ngành nghề phát triển là một trong những biện pháp làm gia tăng phúc lợi trên thị trường nợ xấu.

4.4.3 Phúc lợi trên thị trường nằm trong khoảng từ 0,84 đến 0,90

Trong khi phần lớn các biến tiếp cận thông tin ảnh hưởng tích cực đến phúc lợi trên thị trường ở khoảng từ 0,68 đến 0,75 và từ 0,76 đến 0,83, thì hầu hết các biến phản ánh mức độ tiếp cận thông tin về thị trường nợ xấu được tìm thấy có ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ phát triển thị trường trong khoảng từ 0,83 đến 0,90; ngoại trừ biến tiếp cận thị trường từ báo và tạp chí với hệ số tương quan là 0,45 ở mức 5% ý nghĩa thống kê. Trong đó, mức độ tác động của biến tiếp cận thông tin thông qua các cuộc hội thảo chuyên đề được tìm thấy là lớn nhất với hệ số tương quan là -0,84; tiếp đến là biến tiếp cận thông tin về thị trường thông qua tivi với hệ số tương quan là -0,34 ở mức 5% ý nghĩa thống kê. Cho các biến phản ánh nhận thức về thực trạng thị trường, hầu hết tất cả các nhân tố được tìm thấy có ảnh hưởng tiêu cực đến phúc lợi trên thị trường. Trong đó, biến thực trạng về thành phần tham gia thị trường có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất với hệ số tương quan được tìm thấy là -0,73 ở mức 1% ý nghĩa thống kê, tiếp đến là thực trạng quy định về vốn điều lệ với hệ số tương quan là -0,36 ở mức 5% ý nghĩa thống kê và cuối cùng là thực trạng về thủ tục hành chính có tác động thấp nhất với hệ số tương quan là -0,29 ở mức 5% ý nghĩa thống kê.Tương tự, tốc độ phát triển ngành ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực đến phúc lợi xã hội trên thị trường nợ xấu với hệ số tương quan là 28,20 và mức ý nghĩa là 0,5% . Điều này có nghĩa là tốc độ phát triển các ngành tăng sẽ làm cho phúc lợi trên thị trường nợ xấu gia tăng. Do đó việc thúc đẩy các ngành nghề phát triển là một trong những biện pháp làm gia tăng phúc lợi trên thị trường nợ xấu.

Xem tất cả 176 trang.

Ngày đăng: 09/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí