3.1.2.4. Làng nghề lược sừng Thụy Ứng, Hòa Bình, Thường Tín
Hiện làng nghề có khoảng 20 cơ sở sản xuất đều sử dụng máy ép, máy cưa, máy bào thông dụng đánh bóng sản phẩm. Nguồn chất thải chủ yếu là từ dầu mỡ, xương, sừng, da, lông trâu bò, vỏ trai, vỏ ốc, vụn gỗ phíp các loại hóa chất vốn có của làng. Toàn bộ lượng chất thải này đều đổ trực tiếp ra cống rãnh chạy quanh làng, chưa có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, ảnh hưởng không nhỏ đến mạch nước ngầm, môi trường không khí, tác động trực tiếp tới sức khỏe người dân. Một số diện tích đất canh tác bị nhiễm mặn do nước thải muối da trâu bò không còn canh tác được.
Làng nghề Thụy Ứng là nơi chế tác và tạo ra các sản phẩm từ sừng, ngà… nên chất thải chủ yếu là phế phẩm bao gồm rất nhiều các mảnh nhỏ bị loại bỏ ra ngoài và qua phân tích chất lượng nước tại làng ta thấy hàm lượng COD và BOD5 cao gấp 4 - 5 lần bình thường, xung quanh làng có mùi thối khó chịu (bảng 2.4).
Bảng 2.4. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại cơ sở sản xuất da trâu sơ chế
Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả | QCVN 24: 2009/BTNMT (Cột B) | |
1 | Nhiệt độ | oC | 25 | 40 |
2 | Màu sắc | Pt-Co | 72 | 70 |
3 | Mùi | Cảm quan | Thối | Không khó chịu |
4 | pH | - | 8,05 | 5,5 – 9,0 |
5 | Chất rắn lơ lửng (TSS) | 150,0 | 100 | |
6 | Chì (Pb) | mg/l | 0,328 | 0,5 |
7 | Cadimi (Cd) | mg/l | 0,019 | 0,01 |
8 | BOD5 | mg/l | 186,0 | 50 |
9 | COD | mg/l | 396,8 | 100 |
10 | Tổng Mangan (Mn) | mg/l | 0,22 | 1,0 |
11 | Tổng Sắt (Fe) | mg/l | 0,13 | 5,0 |
12 | Asen (As) | mg/l | 0,05 | 0,1 |
13 | Kẽm (Zn) | mg/l | 0,236 | 3,0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề và việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề tại một số tỉnh Bắc Bộ - 1
- Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề và việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề tại một số tỉnh Bắc Bộ - 2
- Hiện Trạng Môi Trường Từ Hoạt Động Của Các Làng Nghề
- Kết Quả Phân Tích Chất Lượng Nước Ngầm Tại Làng Nghề Cblttp Cát Quế
- Cơ Cấu Ngành Nghề Của Các Hộ Gia Đình Hiện Trạng Sản Xuất Bún Tại Làng Nghề
- Kết Quả Phân Tích Các Mẫu Khí Tại Làng Nghề Văn Môn, Bắc Ninh
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
T T | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả | QCVN 24: 2009/BTNMT (Cột B) |
14 | Tổng Crom (Cr) | mg/l | 0,074 | - |
15 | Sunphat (SO42-) | mg/l | 46,40 | - |
16 | Hàm lượng dầu mỡ động thực vật | mg/l | 3,82 | 20 |
17 | Tổng N | mg/l | 3,42 | 30 |
18 | Tổng P | mg/l | 4,76 | 6,0 |
19 | Tổng Coliform | Con/100ml | 183 | 5000 |
CTR của làng chủ yếu là sừng bỏ đi khi cưa (chế biến) lược. Lượng thải này cũng không nhiều và ít hơn so với CTR sinh hoạt. Trong khi đó tỷ lệ thu gom khoảng 50%. (Nguồn: Tổng cục Môi trường-Bộ Tài nguyên và Môi trường).
3.1.2.5. Làng nghề chế biến LTTP Yên Viên, Gia Lâm
Yên Viên là làng nghề truyền thống chủ yếu sản xuất bún. Hiện tại, số hộ tham gia sản xuất là 350/500. Hàng ngày, toàn thôn thải ra môi trường một lượng nước thải là 800 m3/ngày; CTR phát sinh chủ yếu là rác thải sinh hoạt. Tỉ lệ thu gom CTR đạt 72%. Kết quả khảo sát môi trường được thể hiện trên bảng 2.5. Các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép.
Bảng 2.5. Kết quả phân tích mẫu nước thải tại làng nghề Yên Viên
Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả | QCVN 24: 2009/BTNMT(Cột B) | |||
Y1 | Y2 | Y3 | ||||
1 | Nhiệt độ | oC | 24 | 22 | 23 | 40 |
2 | Màu sắc | Pt-Co | 219 | 35 | 42 | 70 |
3 | Mùi | Cảm quan | Không | Không | Không | Không khó chịu |
4 | pH | - | 8,58 | 8,5 | 8,53 | 5,5 – 9,0 |
5 | Chất rắn lơ lửng (TSS) | 107 | 15 | 19 | 100 | |
6 | Chì (Pb) | mg/l | 0,041 | 0,0027 | 0,03 | 0,5 |
7 | Cadimi (Cd) | mg/l | 0,0072 | 0,0004 | 0,005 | 0,01 |
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả | QCVN 24: | ||
8 | BOD5 | mg/l | 13,6 | 15,86 | 21,68 | 50 |
9 | COD | mg/l | 28,95 | 26,72 | 35,73 | 100 |
10 | Tổng Mangan (Mn) | mg/l | 0,47 | 0,315 | 0,28 | 1,0 |
11 | Tổng Sắt (Fe) | mg/l | 0,4 | 0,23 | 0,14 | 5,0 |
12 | Asen (As) | mg/l | 0,01 | 0,005 | 0,025 | 0,1 |
13 | Kẽm (Zn) | mg/l | 0,03 | 0,02 | 0,025 | 3,0 |
14 | Tổng Crom (Cr) | mg/l | 0,036 | 0,026 | 0,018 | - |
15 | Sunphat (SO42-) | mg/l | 5,52 | 2,14 | 2,08 | - |
16 | Hàm lượng dầu mỡ động thực vật | mg/l | 8,69 | 0,42 | 0,42 | 20 |
17 | Tổng N | mg/l | 19,45 | 0,7 | 4,98 | 30 |
18 | Tổng P | mg/l | 2,07 | 124,68 | 36,96 | 6,0 |
19 | Tổng Coliform | Con/100ml | 72 | 26 | 32 | 5000 |
Ghi chú: Y1: Nước thải cống chung xã Yên Viên; Y2: Nước thải ra ao chợ; Y3: Nước thải ra ao cổng cuối ; (Nguồn: Tổng cục Môi trường-Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Làng nghề LTTP Yên Viên với quy mô khép kín nên mức độ tác động đến môi trường chưa rò rệt.
3.1.2.6. Làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Bắc Hồng, Đông Anh
Thôn Bến Trung hiện có khoảng 500 hộ với trên 2.000 khẩu, trong đó có 367 hộ tham gia nghề sản xuất đồ gỗ. Diện tích đất thổ cư chỉ có 29 ha nhưng có tới gần 50 xưởng sản xuất đồ gỗ phun sơn. Như vậy, bình quân 1 xưởng /11 hộ dân, đó là chưa kể khoảng 10 hộ chuyên làm gỗ ép, đồ gỗ mỹ nghệ, nội thất. Khi được dẫn vào một hộ sản xuất trong làng, qua quan sát có thể nhận thấy một số đặc điểm rò rệt: mùi sơn bốc lên đến ngạt thở, bụi sơn bám đầy vào chân tay, quần áo, vỏ thùng sơn, chổi quét, giấy ráp và những mảnh gỗ vứt bừa bãi…
Không chỉ có bụi, tiếng ồn, mùn cưa, bụi sơn còn ngấm xuống đất, đi vào nguồn nước ngầm. Điều đáng lo ngại là hầu hết bà con trong thôn đều dùng giếng khoan. Mặc dù hệ thống cống thoát nước ở đây đã được kiên cố hóa nhưng do lượng nước thải ngày càng lớn, cộng với mùn cưa, rác rưởi nên cống thường xuyên tắc nghẽn, đen quánh. Những ngày mưa lớn, nước cống tràn cả ra đường, bốc mùi hôi thối rất khó chịu. Lượng nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt hòa trỗn lẫn nước của các cơ sở sản xuất đạt khoảng 40 m3/ngày. CTR trong làng nghề: 01 tấn/ngày.
Theo quy định, khi đăng ký sản xuất kinh doanh, các hộ phải ký cam kết về đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo phòng cháy - chữa cháy, an toàn lao động. Tuy nhiên, do chính quyền buông lỏng quản lý nên các hộ ngang nhiên xả thẳng nước thải ra cống thoát nước chung. Từ đây, nước thải chảy ra sông Cà Lồ hoặc ra đồng.
Mặc dù UBND xã Bắc Hồng cũng đã thành lập một tổ kiểm tra từ năm 2000 để xử lý các sơ sở kinh doanh trái phép, gây ô nhiễm môi trường... nhưng theo đánh giá của nhiều người dân, hiệu quả hoạt động của tổ kiểm tra là không cao, chủ yếu là chỉ xử phạt đối với các hộ vi phạm. Nhưng mức phạt thì lại quá thấp so với sự ô nhiễm mà các xưởng gây ra (500 nghìn đồng) nên nộp phạt xong, mọi việc lại đâu vào đấy. Mặt khác ở đây số hộ sản xuất nghề gỗ phun sơn đa số có anh em họ hàng liền trong thôn xóm, nên mọi người nể nhau. Do vậy, ô nhiễm mỗi ngày một nặng. Kết quả phân tích chất lượng khí, bụi được thể hiện tại bảng 2.6.
Bảng 2.6. Kết quả phân tích mẫu khí tại làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Bắc Hồng, Đông Anh
Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả | QCVN 05: 2009/BTNMT | |||
H1 | H2 | H3 | ||||
1 | Áp suất | mbar | - | - | - | - |
2 | Nhiệt độ | oC | 32 | 32 | 31 | - |
3 | Độ ẩm | % | 69 | 72 | 70 | - |
4 | Tốc độ gió | m/s | - | - | - | - |
5 | Bụi | µg/m3 | ||||
PM1 | 18.2 | 14.6 | 18.9 | - | ||
PM2.5 | 41.5 | 45.3 | 49 | - | ||
PM7 | 196.7 | 1707.6 | 418.9 | - | ||
PM10 | 395.3 | 4047.2 | 820 | 50 |
TSP | 638.9 | 5.768.3 | 1.446.2 | 140 | ||
6 | Tiếng ồn | dBA | 81.0 | 78.5 | 60.3 | 70 (QCVN 26: 2010/BTNMT) |
Ghi chú:
H1: Xưởng gỗ, nhà anh Tắc
H2: Phòng phun sơn, nhà anh Tắc H3: Xưởng gỗ nhà Tô Thị Huân
(Nguồn: Tổng cục Môi trường-Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Đặc điểm của làng nghề chủ yếu phun sơn, lượng chất thải ảnh hưởng chủ yếu tới không khí và khuyếch tán trong không khí, nên kết quả phân tích chất lượng nước nhận thấy các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép.
Qua khảo sát tại 03 hộ tại làng nghề cho thấy nồng độ bụi và tiếng ồn đều vượt TCCP tương đối lớn. Nồng độ bụi PM10 vượt 7,9 - 80 lần TCCP, nồng độ bụi TSP vượt TCCP từ 4,5 - 41,2 lần.
3.1.2.7. Làng nghề kim khí Thanh Thùy, Thanh Oai
Xã Thanh Thùy đã được quy hoạch 5,3 ha để làm điểm công nghiệp di dời làng nghề kim khí, tuy nhiên, quy mô và điều kiện của điểm công nghiệp chưa đủ để các cơ sở sản xuất chuyển ra. Trong khi đó, bụi cơ khí, đặc biệt nước thải, CTR của hàng trăm hộ sản xuất không qua xử lý vẫn từng ngày xả thẳng ra môi trường… gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người dân. Kết quả phân tích nước thải tại làng nghề được thể hiện trên bảng 2.7.
Bảng 2.7. Kết quả phân tích mẫu nước thải tại làng nghề Kim khí Thanh Thùy
Chỉ tiêu phân tích | Đơn vị | Kết quả NTHN1 | QCVN 24: 2009/BTNMT(Cột B) | |
1 | Màu | Pt-Co | 2156 | 70 |
2 | Nhiệt độ | oC | 25 | 40 |
3 | Mùi | Cảm quan | hôi | Không khó chịu |
4 | pH | - | 6.07 | 5,5 – 9,0 |
5 | TSS | 226 | 100 | |
6 | BOD5 | mg/l | 114.57 | 50 |
7 | COD | mg/l | 187.41 | 100 |
TT | Chỉ tiêu phân tích | Đơn vị | Kết quả NTHN1 | QCVN 24: 2009/BTNMT(Cột B) |
8 | Tổng N | mg/l | 2.1 | 30 |
9 | Tổng P | mg/l | 1.84 | 6,0 |
10 | Tổng Fe | mg/l | 2.31 | 5,0 |
11 | Zn | mg/l | 12.43 | 3,0 |
12 | Mn | mg/l | 0.74 | 1,0 |
13 | Cr | mg/l | 15.64 | 1 |
14 | Dầu mỡ | mg/l | 1.98 | 20 |
15 | As | mg/l | 0.001 | 0.1 |
16 | Cd | mg/l | 0.02 | 0,01 |
17 | Pb | mg/l | 3.42 | 0,5 |
18 | Hg | mg/l | 0.001 | 0,01 |
19 | Coliform | MPN/ 100ml | 1572 | 5000 |
Ghi chú:
+ Ký hiệu mẫu: Nước thải NTHN1
+ Địa điểm lấy mẫu: làng nghề cơ kim khí Thanh Thùy, Thanh Oai (Nguồn: Tổng cục Môi trường-Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Qua phân tích các chỉ tiêu nước thải của làng nghề cho thấy hàm lượng TSS vượt TCCP 2.3 lần, hàm lượng BOD5 vượt TCCP hơn 2 lần, hàm lượng COD vượt TCCP 1.87 lần, Kẽm vượt 4 lần, Crom vượt 15 lần, Cadimi vượt 2 lần, chì vượt 7 lần. Qua các chỉ tiêu phân tích mẫu nước thải cho thấy môi trường làng nghề đang bị ô nhiễm.
3.1.2.8. Làng nghề dệt Vạn Phúc
Vạn Phúc hiện có 785 hộ dân làm nghề dệt, chiếm gần 60% trên tổng số hộ sinh sống tại làng nghề. Hàng năm, Vạn Phúc sản xuất từ 2,5 - 3 triệu m2 vải, chiếm 63% doanh thu của toàn bộ làng nghề (khoảng 27 tỷ đồng). Hiện nay, Vạn Phúc có trên
1.000 máy dệt và hàng ngày có khoảng 400 lao động thời vụ từ quanh vùng đến đây làm việc.
Kết quả phân tích chất lượng nước thải của làng nghề được thể hiện trên bảng 2.8.
Bảng 2.8. Kết quả phân tích nước thải tại làng nghề dệt Vạn Phúc
Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả | QCVN 24: 2009/BTNMT (Cột B) | |
1 | Mầu | Pt-Co | 319,5 | 70 |
2 | Nhiệt độ | oC | 260C | 40 |
3 | Mùi | Cảm quan | Mùi hôi | Không khó chịu |
4 | pH | - | 8,4 | 5,5 – 9,0 |
5 | TSS | mg/l | 259 | 100 |
6 | BOD5 | mg/l | 20 | 50 |
7 | COD | mg/l | 67 | 100 |
8 | Tổng N | mg/l | 10,5 | 30 |
9 | Tổng P | mg/l | 4,01 | 6,0 |
10 | Tổng Fe | mg/l | 1,02 | 5,0 |
11 | Zn | mg/l | 0,02 | 3,0 |
12 | Mn | mg/l | 0,3 | 1,0 |
13 | Cr | mg/l | 0,02 | |
14 | Dầu mỡ | mg/l | 5,94 | 20 |
15 | As | mg/l | <0,01 | 0.1 |
16 | Cd | mg/l | 0,03 | 0,1 |
17 | Pb | mg/l | 0,4 | 0,5 |
18 | Hg | mg/l | <0,002 | 0,01 |
19 | Colifrom | MPN/ 100ml | 1010 | 5000 |
20 | DO | mg/l | 1,07 | 2 |
Ghi chú:
+ Ký hiệu mẫu: Nước thải NTHN2
+ Địa điểm lấy mẫu: Làng nghề lụa Vạn Phúc, Phường Vạn Phúc, Quận Hà Đông (Nguồn: Tổng cục Môi trường-Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Qua khảo sát và lấy mẫu phân tích tại làng nghề cho thấy: nước thải có màu đen, mùi hôi, TSS vượt TCCP 2,6 lần.
3.1.2.9. Làng nghề giết mổ gia súc Bái Đô, Phú Xuyên
Hiện toàn thôn có trên 50 hộ trực tiếp giết mổ cùng với hàng trăm người tham gia buôn bán, chế biến các sản phẩm phụ. Bình quân mỗi lò "giết" khoảng 80 con trâu, bò/ngày, vào các ngày lễ, tết số lượng có thể tăng lên gấp đôi. Hệ thống thoát nước của thôn Bái Đô luôn bị tắc, ứ đọng chất thải, bốc mùi hôi tanh.
Tuy là làng nghề lâu năm, thế nhưng cho đến nay các hộ gia đình ở thôn Bái Đô vẫn giết, mổ theo phương thức thủ công. Các bộ phận của trâu, bò trong và sau quá trình giết mổ đều bị vứt bừa bãi dưới nền đất, không được che đậy cẩn thận nên ruồi, nhặng bu đầy, rất mất vệ sinh. Theo một chủ lò thì mỗi con trâu, bò khi mổ phải cần dùng từ 1 - 2m3 nước. Như vậy trung bình mỗi đêm, lượng nước, chất thải (gồm lông
và phân) từ các lò mổ xả ra hệ thống thoát nước của thôn tới hàng trăm mét khối. Do đó, hầu hết hệ thống cống, rãnh tại thôn Bái Đô bị tắc nghẽn và ứ đọng, bốc mùi hôi tanh nồng nặc. Nghiêm trọng hơn, một số hộ giết mổ tiêu thụ không hết số xương tươi lại đóng bao đem ngâm ở mương, ao khiến nguồn nước sinh hoạt của thôn bị ô nhiễm nặng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ phát sinh dịch bệnh.
3.1.2.10. Làng nghề chế biến LTTP Cát Quế
Cát Quế là một trong những làng nghề trọng điểm chế biến nông sản thực phẩm ở thủ đô Hà Nội, nhưng hiện tại Cát Quế đang bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do các hoạt động sản xuất chế biến nông sản thực phẩm, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước thải và rác thải. Các giải pháp đã áp dụng cho làng nghề Cát Quế chưa giúp cải thiện được tình hình do lượng thải ngày càng lớn. Nếu không có các giải pháp kịp thời và thích hợp, hoạt động sản xuất sẽ tác động không chỉ tới sự phát triển chung của làng nghề mà còn gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và phát triển bền vững. Cát Quế sử dụng nước mưa là chủ yếu, có nhà khoan giếng lọc đá lấy nước sinh hoạt, nếu hệ thống nước thải không được xử lý khoa học sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước, đến môi sinh trong khu vực.