Đánh Giá Công Tác Quản Lý Nguyên, Nhiên Liệu Và Năng Lượng

3.5.1. Quản lý sản xuất

3.5.1.1. Đánh giá thực trạng công nghệ sản xuất

Là một trong những doanh nghiệp trong nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy vệ sinh, giấy ăn còn gặp nhiều khó khăn trong lĩnh vực đổi mới công nghệ. Với quy mô sản xuất nhỏ, dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp được sản xuất và lắp ráp trong nước. Qua khảo sát thực tế, doanh nghiệp vẫn còn nhiều khâu gây thất thoát tổn thất trong quá trình sản xuất như hệ thống cấp hơi nóng gây mất nhiệt trong quá trình truyền nhiệt đến bộ phận xeo giấy khiến lượng than tiêu thụ hàng tháng sẽ lớn và ảnh hưởng đến vi khí hậu trong môi trường làm việc của nhân viên.

3.5.1.2. Đánh giá công tác quản lý nguyên, nhiên liệu và năng lượng

Doanh nghiệp tư nhân Anh Đức là một trong những đơn vị đã tham gia kiểm toán năng lượng do Sở Công Thương tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức năm 2008. Trên cơ sở tư vấn của cơ quan năng lượng, doanh nghiệp đã thay đổi một số tụ điện, thiết bị biến tần và tận dụng nước trong dây chuyền xeo giấy. Sau đó doanh nghiệp thống kê so sánh trước và sau quá trình kiểm toán, trung bình mỗi tháng doanh nghiệp đã tiết kiệm được 5-7 triệu đồng tiền điện vận hành máy móc và lượng than đốt cháy để làm nóng nước. Tuy nhiên, kho chứa than của doanh nghiệp không được quy hoạch cẩn thận, hiện không có mái che vì vậy lượng than thất thoát là không nhỏ do tác động của các yếu tố bên ngoài như mưa, gió,… ngoài ra còn làm giảm chất lượng của than, giảm nhiệt lượng khi đốt cháy để cung cấp nhiệt cho nồi hơi.

3.5.2. Quản lý chất thải

3.5.2.1. Khí thải

Nguồn phát sinh khí thải từ quá trình sản xuất là do đốt nhiên liệu than cho nồi hơi, lượng than sử dụng khoảng 800kg/ngày đêm.

Để giảm thiểu ô nhiễm không khí quá trình đun đốt nồi hơi biện pháp áp dụng là sử dụng xiclo màng nước. Nồi hơi được lắp đặt xiclo màng nước sẽ giảm

thiểu ô nhiễm bụi cũng như các tác động gây ảnh hưởng tới chất lượng không khí và môi trường.

Xưởng sản xuất được thiết kế có mái che và quạt gió, tuy nhiên do quá trình mất nhiệt của đường ống truyền nhiệt từ nồi hơi đến các bộ phận cần cung cấp khiến cho nhiệt độ trong khu vực sản xuất tương đối cao, ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của công nhân.

Hàng năm doanh nghiệp đều tiến hành giám sát chất lượng môi trường không khí để có biện pháp quản lý chất lượng môi trường làm việc.

- Vị trí: 01 tại khu văn phòng công ty 05 tại phân xưởng sản xuất 01 tại kho vật tư thiết bị

- Chỉ tiêu giám sát: CO, NOx, bụi lơ lửng, tiếng ồn

- Tần suất giám sát: 02 lần/năm

3.5.2.2. Nước thải

- Nước thải sinh hoạt: với số lượng công nhân khoảng 30 người như vậy bình quân lượng nước thải sinh hoạt mỗi ngày chỉ chiếm từ 3-5m3 bao gồm nước thải từ nhà ăn ca, nước rửa, nước thải từ nhà vệ sinh,…Thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ chưa bị phân hủy gây mùi hôi thối, các vi sinh vật và thông thường chỉ số BOD cao.

Nguồn nước thải sinh hoạt có hệ thống thu gom và xử lý riêng, nước thải được chảy theo một hệ thống rãnh thải riêng trước khi chảy ra hệ thống thoát nước khu vực. Nước thải sinh hoạt được xử lý bằng biện pháp kị khí thông qua hệ thống tự hoại được tăng cường bởi men vi sinh kích thích sự phân hủy các chất hữu cơ trong môi trường yếm khí. Tiếp sau đó được xử lý tiếp bằng biện pháp thoáng khí với phương pháp bão hòa oxy, khử mùi hôi bằng chế phẩm sinh học.

Việc xử lý nước thải sinh hoạt tại doanh nghiệp được thực hiện thông qua hệ thống bể tự hoại với dung tích của bể là 30m3 đảm bảo cho quá trình luân chuyển và

lưu trữ phù hợp với quá trình phân hủy các chất hữu cơ và xi sinh trong nước thải sinh hoạt.



Khử trùng bằng clo lỏng.

Khử mùi hôi bằng chế phẩm vi sinh

Nước thải sinh hoạt

Bể xử lý yếm khí tự hoại

Xử lý thoáng khí bằng sục khí

Nước thải



Hình 3-2: Sơ đồ quy trình xử lý nước thải sinh hoạt

- Nước thải sản xuất: Lượng nước cung cấp cho quá trình sản xuất từ 100- 150m3/ngày đêm, nước rửa các thiết bị sản xuất, nguồn nước sử dụng này có thể tuần hoàn và tái sử dụng. Lưu lượng nước thải từ quá trình sản xuất từ 10- 20m3/ngày đêm. Thành phần nước thải từ quá trình sản xuất thường chứa nhiều bột giấy, sơ sợi, các tạp chất bẩn chứa cao lanh do quá trình nghiền giấy loại phát sinh, các chất phụ gia, hàm lượng BOD, COD cao… Quy trình tuần hoàn nước sản xuất

như sau:

Nước cấp


Sấy

Xeo giấy

Tạo hình

Khử nước

Ép

Nước ngưng


Nước thải



Chuẩn bị nguyên liệu

Lắng thu hồi bột

Hình 3-3: Sơ đồ hệ thống tuần hoàn nước trong quá trình sản xuất giấy từ bột và giấy cũ

Tuy nhiên, nguồn nước cung cấp cho quá trình sản xuất khi đến một thời điểm nhất định sẽ đạt tới mức độ đậm đặc các chất cặn bẩn, các chất màu gây ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm thì bắt buộc phải xả thải.

Theo sơ đồ tuần hoàn nước thải sản xuất sau khi đã tuần hoàn, các chất rắn huyền phù được thu hồi nước thải ra vẫn còn đậm đặc các chất hữu cơ (COD>200mg/l) như vậy để thải nước cần phải tiếp tục áp dụng biện pháp xử lý hữu hiệu. Quy trình xử lý như sau:

Hình 3-4: Quy trình xử lý nước thải sản xuất



ụi bẩn đất cát,

giấy và các

Nước mưa chảy tràn:

ủa dầu mỡ từ các máy mó

Nước thải

Nước

Tuần hoàn nước thải chung

- Tuần hoàn từng phần nước ớc mưa có thể kéo theo các loại vật liệu như vết

loang c

đã lắng trong sản xuất

c thiết bị cơ khí, b

bột

Làm đặc bùn

Khử nước

Hớt váng bể đệm

Trung hòa có thể đông tụ

Turb ocicu lator

Mê tan hóa

Bùn hoạt tính

vật liệu rời… Lượng mưa trung bình năm là 2.386,8mm/năm. Với diện tích là 3.815m2 thì lượng nước mưa chảy tràn trong khu vực khoảng 760m3/tháng. Nước mưa sẽ được thu gom bằng các rãnh thải mặt có nắp đậy có lưới chắn rác, đất cát được lắng đọng bằng các hố ga trước khi thải ra bên ngoài nhà máy.

Chương trình giám sát chất lượng nước tại doanh nghiệp như sau:

- Vị trí: 01 mẫu nước cấp

02 mẫu nước thải (01 mẫu nước thải sinh hoạt, 01 mẫu nước thải sản xuất)

- Chỉ tiêu giám sát: pH, TSS, Fe, Cd, Mn, Ca, BOD, COD, DO, kim loại nặng, dầu mỡ, phenol, coliform.

- Tần suất giám sát: 02 lần/năm

3.5.2.3. Chất thải rắn

- Chất thải rắn sinh hoạt

Rác thải sinh hoạt với khối lượng từ 240-360kg/tháng được Công ty môi trường đô thị Phúc Yên thu gom và xử lý. Công ty thực hiện các quy chế về vệ sinh trong quá trình hoạt động sản xuất của mọi cán bộ công nhân viên sẽ là nội quy bắt buộc phải thực hiện đối với mọi người.

- Chất thải rắn sản xuất:

Bảng 3.9: Danh mục các loại chất thải rắn, nguồn phát sinh và khối lượng


Thành phần chất thải và nguồn phát sinh

Khối lượng

(kg/tháng)

Vật liệu

Bột thải

300 - 400

Xenlulo, đất cát

Cát, sạn, thủy tinh, polyme phát sinh từ quá trình lọc

100 - 150


Siliccat, thủy tinh

Các loại giấy loại không đủ tiêu chuẩn từ quá trình tuyển chọn nguyên liệu

100 - 300


Xenlulo

Xỉ than phát sinh từ nồi hơi

2000 - 2400


Rác thải sinh hoạt

240 - 360

Hữu cơ, vô cơ

Chất thải phát sinh từ quá trình dọn dẹp và vệ sinh mặt bằng

300 - 1000

Hỗn hợp đất cát và các tạp chất

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.

Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn trong cơ sở sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc - 8


Công tác quản lý, thu gom, phân loại, quản lý và xử lý

Đối với việc quản lý chất thải rắn của doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định do nhà nước ban hành. Doanh nghiệp đã trang bị các loại thùng chứa rác theo các loại rác khác nhau để thu gom và lưu giữ thích hợp.

- Rác thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên được thu gom với khối lượng từ 5-10 kg/ngày được thu gom và xử lý hàng ngày theo quy định của địa phương. Với số lượng công nhân chỉ có trên dưới 30 người/ngày như vậy lượng rác thải ra mỗi ngày có thể nói là không đáng kể. Tuy nhiên vệ sinh sạch sẽ là mục tiêu phấn đấu của bất cứ mọi tổ chức cũng như các doanh nghiệp. Là bộ mặt có tác động lớn tới quá trình sản xuất và phát triển của doanh nghiệp, vì vậy đối với doanh nghiệp tư nhân Anh Đức việc thực hiện các quy chế về vệ sinh trong quá trình hoạt động

sản xuất của mọi cán bộ công nhân viên sẽ là một nội quy bắt buộc phải thực hiện đối với mọi người.

- Các loại vỏ thùng chứa, các loại can, bình nhựa, hộp kim loại bùn thải các tạp chất do xử lý nước thải… được thu gom và lưu trữ tại kho chứa chất thải. Sau đó các đơn vị thu gom, vận chuyển và tái sử dụng.

- Bột thải của doanh nghiệp chủ yếu được phơi khô sau đó bán lại cho nhà sản xuất giấy bao bì. Lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường được đổ tại bãi thải trong khu vực của Công ty. Hiện nay, công ty chưa quy hoạch tốt khu vực đổ thải nên ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và gây mất mỹ quan môi trường.

3.5.3. Quản lý nhân sự

Là một trong những doanh nghiệp trong nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy vệ sinh, giấy ăn còn gặp nhiều khó khăn trong lĩnh vực đổi mới công nghệ. Với quy mô sản xuất nhỏ, tổng số cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp khoảng 30 người, trong đó số lao động làm việc gián tiếp tại văn phòng là 06 người, số lao động trực tiếp là 24 người. Với những lao động có tay nghề cao (khoảng 10 người) được tham gia đóng bảo hiểm. Lao động trực tiếp sản xuất được cấp bảo hộ lao động, 02 bộ/năm. Doanh nghiệp có những chính sách khuyến khích cho người lao động như thưởng trong quá trình làm việc tăng ca, thời tiết nóng bức,… nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên. Để đảm bảo công tác phòng chống sự cố, toàn bộ nhân viên của doanh nghiệp được tham gia đào tạo về biện pháp an toàn lao động và phòng chống sự cố cháy nổ.

Tuy nhiên, Doanh nghiệp chưa có các bộ phận quản lý riêng biệt, cán bộ đều làm kiêm nhiệm nhiều việc, chưa có cán bộ kỹ thuật về công nghệ sản xuất giấy, chưa có cán bộ chuyên trách quản lý môi trường và an toàn lao động, vì vậy việc nghiên cứu cải tiến thiết bị và môi trường là không đáng kể.

Để áp dụng sản xuất sạch hơn đảm bảo hiệu quả, thường xuyên, doanh nghiệp cần có các cán bộ chuyên trách về công nghệ và môi trường….

3.6. Xác định nguyên nhân‌

Thông qua phép cân bằng nguyên liệu và năng lượng, ta tiến hành “phân tích nguyên nhân” để xác định các nguyên nhân phát sinh dòng thải. Các nguyên nhân này sẽ là những cơ sở để đề xuất các giải pháp SXSH. Các nguyên nhân này có thể gồm cả những nguyên nhân vô tình hoặc hữu ý. Có thể có rất nhiều các nguyên nhân khác nhau từ những lỗi đơn giản đến những lý do kỹ thuật phức tạp. Có thể chia thành các dạng nguyên nhân sau:

3.6.1. Các nguyên nhân kỹ thuật

Quản lý nội vi

+ Các vòi nước, van, bích bị rò rỉ;

+ Khí nén, hơi nước bị rò rỉ;

+ Vòi nước chạy liên tục;

+ Các bể luôn bị chảy tràn;

+ Chảy tràn nguyên liệu từ các đai bị mòn;

+ Tràn hóa chất trong quá trình vận chuyển.

Vận hành và bảo dưỡng

+ Ðiều kiện nấu không đạt mức tối ưu – kiểm soát nhiệt độ không tốt;

+ Nồi nấu quá lớn hoặc non tải;

+ Nồi nấu và đường ống hơi nước bị mòn hoặc không được cách nhiệt;

+ Bảo dưỡng bẫy hơi không đúng cách;

+ Mắt lưới bị mòn rỉ trống rửa và bể làm đặc, dẫn đến rò rỉ/ thất thoát;

+ Vận hành máy nghiền đĩa khi không cần thiết dẫn đến nghiền đĩa quá độ;

+ Bảo dưỡng lưỡi cắt không đúng cách;

+ Áp suất nước thấp và kiểm soát kém tại vòi cắt mép và vòi phun rửa lưới;

+ Tiếp tục sử dụng các lô ép đã mòn với bề mặt gồ gề dẫn tới tốn lực và do đó tăng tổn thất trong sản xuất;

+ Không bảo dưỡng đúng cách hệ thống tách nước ngưng khỏi máy sấy.

Chất lượng nguyên liệu thô

+ Mảnh quá cỡ hoặc dưới cỡ;

+ Lưu kho mảnh không đảm bảo;

+ Phân loại giấy phế liệu không tốt;

+ Dây nhựa lẫn trong giấy phế liệu.

Bố trí mặt bằng

+ Mở rộng tạm thời và thiếu quy hoạch;

+ Thu thập và xử lý các phế loại từ công đoạn sàng không tốt;

+ Bố trí đường hơi nước và khí nén không đảm bảo dẫn đến giảm áp không cần thiết.

Công nghệ

+ Nạp trực tiếp nguyên liệu khô và hóa chất nấu vào nồi nấu thay vì nạp nguyên liệu đã ngâm tẩm trước;

+ Sử dụng bể rửa để rửa thay cho máy rửa chân không dẫn đến tiêu thụ nhiều nuớc và dịch đen bị loãng;

+ Vận hành khi độ đồng đều thấp thay vì độ đồng đều cao và trung bình;

+ Lệ thuộc vào bom ly tâm;

+ Sử dụng chất tẩy Javen thay vì tẩy ozone/peroxide;

+ Ứng dụng nghiền đĩa lạnh thay vì nghiền đĩa bằng kiềm nóng;

+ Sử dụng cách loại hơi nước tự nhiên khỏi máy sấy hơi nước thay vì sử dụng các chụp hút tốc độ cao;

+ Sử dụng các vòi không đảm bảo hoặc thậm chí là các đường ống bị thủng thay vì dùng các loại đầu phun dạng cánh quạt phẳng;

+ Sử dụng các hệ thống phát điện và hơi riêng biệt thay vì sử dụng một hệ thống đồng phát;

Xem tất cả 93 trang.

Ngày đăng: 15/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí