Giải Pháp Về Cơ Sở Hạ Tầng, Trang Thiết Bị Và Ứng Dụng Công Nghệ


nhập

các d lại c

khẩu bởi vì hầy hết các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu tại Việt Nam 1

khẩu bởi vì hầy hết các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu tại Việt Nam là oanh nghiệp thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm trong hoạt động TTQT trong khi MB ó thể giúp các doanh nghiệp cả hai vấn đề trên. Nếu MB mạnh dạn nghiên cứ và

ứng dụng nghiệp vụ này vào thực tiễn thì sẽ giúp chỉ tiêu đòn bảy trong hoạt động TTQT tăng lên và nâng cao được hiệu quả hoạt động TTQT tại MB. Tuy nhiên, khi vận dụng nghiệp vụ này cũng đồng nghĩa MB đã chấp nhận rủi ro về phần mình. Vì thế nhằm giảm thiểu rủi ro cho MB, ngân hàng cần yêu cầu ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu thực hiện các hình thức đảm bảo trước khi thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán bằng một trong những giải pháp sau:

- Ký chấp nhận thanh toán hối phiếu khi đến hạn;

- Bảo lãnh trả tiền cho các giấy nhận nợ;

- Mở L/C dự phòng;

- Phát hành bảo lãnh thanh toán;

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

- …

Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ

Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội tại Hội sở chính - 13

Trong phân tích tại chương 2, có thể thấy hoạt động hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của hoạt động TTQT tiến hành khá tốt nhưng chủ yếu vẫn từ nghiệp vụ mua bán giao ngay. Do đó, nhằm tăng cường chỉ tiêu đòn bảy, MB cần đa dạng hóa và tăng cường sử dụng các nghiệp vụ kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi, … . Muốn thực hiện được các nghiệp vụ này, MB cần phải đào tạo cán bộ ngân hàng am hiểu tận tường các kỹ năng nghiệp vụ để tư vấn tốt nhất cho khách hàng để giải đáp mọi nhu cầu cũng như tạo được sự tin tưởng của khách hàng ngay từ lúc ban đầu. Thông qua đó, MB có thể thực hiện kinh doanh tốt cả hai nghiệp vụ là nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và nghiệp vụ TTQT.

Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng

Nhằm cung cấp hoàn chỉnh toàn bộ nhu cầu của khách hàng trong hoạt động TTQT và giải quyết tồn tại của hoạt động TTQT, MB cần tăng cường sự hỗ trợ của hoạt động TTQT đến nghiệp vụ tín dụng. Để làm được điều này, MB cần đến sự phối hợp của toàn bộ nghiệp vụ liên quan như tài trợ XNK, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối để tác động đến nghiệp vụ tín dụng từ đó thu hút khách hàng tập trung thanh toán tiền hàng XNK qua MB. Giải pháp chính cho nghiệp vụ này chính là MB sẽ tập trung cung ứng tín dụng nhập khẩu với lãi suất ưu đãi thấp hơn 3% so với lãi suất thông thường với những khách hàng đang sử dụng dịch vụ TTQT hoặc kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng, cụ thể:


85

- Lựa chọn khách hàng để ưu đãi tín dụng xuất nhập khẩu: MB cần đặt ra các tiêu chuẩn trong từng thời kỳ về khả năng tài chính, kim ngạch xuất khẩu, thị trường xuất khẩu để có chính sách ưu đãi hợp lý. Ví dụ như: khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh toán được ngân hàng ưu đãi hơn đối với khách hàng chỉ quan hệ tín dụng duy nhất.

- Cần có sự ưu tiên hơn về lãi suất đối với món vay thanh toán xuất nhập khẩu so với các món vay thông thường khác, bởi vì cho vay thanh toán xuất nhập khẩu ngoài phần lãi mà ngân hàng nhận được, ngân hàng còn thu được các loại phí TTQT như phí mở L/C, phí thông báo, sửa đổi...

- Trong thanh toán L/C nhập khẩu, cần quy định lại tỷ lệ ký quỹ và hạn mức mở L/C nhập khẩu bằng vốn tự có nhằm tạo điều kiện thu hút khách hàng giao dịch TTQT tại MB. Mức ký quỹ chỉ nên ở mức 5-10% đối với các khách hàng bình thường, kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng và các đơn vị thành viên không nên đòi hỏi ký quỹ. Đối với khách hàng bình thường, hạn mức mở L/C có thể tăng lên 500.000USD tuỳ thuộc loại hình, quy mô, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tổng hạn mức mở L/C có thể tăng lên đến 1.000.000USD. Ngoài ra đối với khách hàng quen thuộc, làm ăn có hiệu quả, có quan hệ mở L/C thường xuyên bằng vốn vay ngân hàng thì bộ phận tín dụng nên xem xét duyệt một hạn mức riêng trong một kỳ hạn nhất định để tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp.

Tăng cường nguồn vốn ngoại tệ phục vụ cho việc thanh toán quốc tế

Như đã phân tích ở Chương 2 của bài khóa luận này, nguồn vốn ngoại tệ có được từ hoạt động TTQT tại MB chưa đáng kể (hoạt động TTQT đóng góp chưa đến 0,01% vào tổng nguồn vốn ngoại tệ). Trong khi đó, tỷ trọng thanh toán nhập khẩu tại MB luôn lớn hơn rất nhiều so với tỷ trọng thanh toán xuất khẩu nên nhu cầu ngoại tệ của khách hàng là rất lớn trong khi ngoại tệ thu về được để đáp ứng nhu cầu lại rất nhỏ. Do đó, để đảm bảo vị thế của MB trong lĩnh vực TTQT, MB cần tăng cường nguồn vốn ngoại tệ. Trong những năm qua, lãi suất ngoại tệ trên thị trường Việt Nam cao hơn nhiều so với thị trường nước ngoài và việc vay nước ngoài với lãi suất tốt sẽ mang lại lợi ích đáng kể cho MB vì khoảng chênh lệch lãi suất lớn. MB cũng nên duy trì quan hệ đại lý với khoảng 500 ngân hàng trên toàn thế giới để tận dụng tối đa hạn mức vay vốn các ngân hàng tài trợ nhằm thu chiếm dụng nguồn vốn ngoại tệ từ các đối tác từ đó giúp tăng cường nguồn vốn ngoại tệ trong ngắn hạn và đáp ứng tối đa nhu cầu từ khách hàng. Mặt khác, để cân đối việc sử dụng các đồng tiền trong thanh toán, tránh việc thiếu ngoại tệ này nhưng thừa ngoại tệ khác khiến nguồn vốn ngoại tệ tại MB phân chia không đồng đều và khả năng ứ đọng vốn có thể xảy ra, những chuyên viên

86



tư vấ

tình điều

n trong trường hợp này cần đưa ra những lời khuyên nhằm đảm bảo phù hợp 2

n trong trường hợp này cần đưa ra những lời khuyên nhằm đảm bảo phù hợp với hình chung của MB cũng như phù hợp với mục đích khách hàng. Để làm được này, các chuyên viên tư vấn cần có sự liên kết chặt chẽ với Khối Nguồn vốn và Tiền tệ cùng với Khối Vận hành nhằm nắm rõ tình hình và định hướng chung của toàn

MB trong từng giai đoạn nhất định.

Thông qua đó, MB sẽ có được nguồn ngoại tệ thu về nhằm nâng cao nguồn vốn ngoại tệ của mình, tăng cường nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ do khách hàng với ngân hàng đã có ràng buộc về tín dụng. Hiển nhiên, qua đó MB sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động TTQT do MB thu được hiệu quả từ 4 nghiệp vụ: Kinh doanh ngoại tệ, Tài trợ thương mại, Tín dụng và Nguồn vốn ngoại tế.

3.2.3. Phát triển dịch vụ tư vấn

Hiệu quả hoạt động TTQT không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng, đó là các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tham gia thanh toán tại ngân hàng. Trong tình hình thực tế hiện nay, đa số các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK tại Việt Nam còn thiếu kinh nghiệp trong thương lượng ký kết hợp đồng do đó luôn phải chấp nhận nhiều điều kiện bất lợi cho mình hay các doanh nghiệp còn yếu về mặt pháp lý của hoạt động TTQT do không am hiểu các điều kiện thương mại nên thường phát sinh tranh chấp, kiện tụng không đáng có. Trong khi đó, ngân hàng lại là nơi tập trung các chuyên viên có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm trong hoạt động này đồng thời ngân hàng cũng là nơi mà hoạt động TTQT chủ yếu được diễn ra. Vì vậy, phát triển dịch vụ tư vấn là hoạt động quan trọng mà MB hiện tại còn chưa chú trọng. Với vai trò tư vấn, MB có thể đưa ra các phương thức thanh toán phù hợp nhất nhằm đảm bảo lợi ích của khách hàng mà vẫn tuân thủ luật pháp ràng buộc từ đó có thể chủ động cung cấp các dịch vụ mà mình đang hiện có, đáp ứng nhu cầu ngay lập tức cho khách hàng, có thể nắm bắt tốt nhất mọi động thái của doanh nghiệp. Dịch vụ tư vấn dù không mang lại cho MB lợi nhuận trực tiếp nhưng về lâu dài, việc phát triển dịch vụ này sẽ tạo được niềm tin với khách hàng từ đó thu hút thêm khách hàng đến với MB và tăng hiệu quả hoạt động TTQT tại MB.

Bởi tầm quan trọng cũng như dịch vụ này lại là hoạt động giữa người với người – một hoạt động dịch vụ thuần túy do vậy nó đòi hỏi một kỹ năng giao tiếp cùng trình độ chuyên môn sâu của mỗi chuyên viên. Vì thế, MB cần lựa chọn tuyển chọn những chuyên viên có ngoại hình khả ái cùng chất giọng nhẹ nhàng, nói năng lưu loát, không bị ngọng và giọng nói dễ nghe để có thể gây thiện cảm cũng như trả lời tốt các câu hỏi từ khách hàng. Ngoài ra, MB cũng cần thường xuyên cho các chuyên viên tại vị trí này tham gia các khóa huấn luyện kỹ năng mềm về giao tiếp và nâng cao nghiệp vụ nhằm duy trì tốt nghiệp vụ này ở cả chi nhánh và hội sở chính. Thông qua các chuyên viên tư

87

vấn này, MB sẽ duy trì được mối quan hệ lâu bền với khách hàng từ đó giúp MB đánh giá đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi phí trong thẩm định, kiểm tra, giám sát khi khách hàng có nhu cầu vay vốn trong thanh toán. Qua mối quan hệ lâu bền với khách hàng, MB có thể huy động được với những khách hàng mới thông qua những mối quan hệ và sự quảng bá của chính khách hàng cũ. Do đó chiến lược xây dựng mối quan hệ với khách hàng và ngân hàng cần phải dựa trên cơ sở củng cố khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Đồng thời, các chuyên viên tư vấn sẽ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu các yêu cầu của họ đối với ngân hàng. Việc này có thể được thực hiện thông qua tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, hàng tháng, quý; thu thập ý kiến của khách hàng qua các phiếu thăm dò ý kiến.

Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tư vấn và phân công nhiệm vụ tư vấn hợp lý giữa các đối tượng khách hàng, MB cũng cần phân loại khách hàng từ đó giúp MB tăng lượng khách hàng và đa dạng hóa đối tượng khách hàng. MB có thể phân loại khách hàng thành các đối tượng như sau:

- Khách hàng thường xuyên (VVIP): Khách hàng này là các doanh nghiệp thường xuyên thanh toán xuất nhập khẩu qua MB với tổng kim ngạch cao. Đối với những doanh nghiệp này, ngân hàng nên ưu tiên trong việc thanh toán như coi đó là một đối tượng đầu tiên dể cung cấp các dịch vụ thanh toán mới (ngân hàng điện tử, quản lý tài khoản…) ưu tiên việc kiểm tra chứng từ, tư vấn thương mại miễn phí…

- Khách hàng không thường xuyên (VIP): Là những doanh nghiệp có thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu qua MB nhưng không thường xuyên và kim ngạch thanh toán không đáng kể. Đối với những doanh nghiệp này, có thể áp dụng hình thức khuyến khích giao dịch với ngân hàng như áp dụng chế độ một cách linh hoạt, phục vụ tốt nhất các yêu cầu của họ, đồng thời chỉ rõ lợi ích mà họ sẽ nhận được khi thực hiện thanh toán với MB so với các ngân hàng khác.

- Khách hàng đã ngưng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế: Đối tượng khách hàng là những doanh nghiệp từng có quan hệ với MB nhưng nay đã ngưng giao dịch, MB cần tiếp thu ý kiến của khách hàng, tìm hiểu thông tin về ngân hàng mà khách hàng cũ của MB đang thực hiện thanh toán xuất khẩu về: các loại hình dịch vụ mà họ cung cấp, cách thức cung cấp, chế độ, phí, hoạt động hỗ trợ cho thanh toán xuất khẩu, tiềm lực tài chính và uy tín của ngân hàng… để từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp ngừng giao dịch với ngân hàng, có giải pháp kịp thời thu hút khách hàng trở lại sử dụng dịch vụ.

- Khách hàng lần đầu sử dụng dịch vụ: Đối với những khách hàng này, MB nên chủ động tìm kiếm, sau đó thu thập thông tin của khách hàng để nắm bắt tập

88



tính thái độ động cơ của khách hàng khi họ lựa chọn ngân hàng nhất là 3

tính, thái độ, động cơ của khách hàng khi họ lựa chọn ngân hàng, nhất là những khách hàng lần đầu tham gia quan hệ với ngân hàng. Bộ phận Quan hệ Khách hàng Doanh nghiệp của từng chi nhánh cần nắm vững được các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn chi nhánh mình, thống kê những doanh nghiệp chưa từng quan hệ với MB, coi đây là thị trường tiềm năng của chi nhánh, có thể cử người tới tận nơi để tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có biện pháp giới thiệu hoạt động dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng, thu hút lôi kéo khách hàng tiến hành thanh toán qua MB thay vì sử dụng dịch vụ của những ngân hàng đối thủ.

Thêm nữa, nhân viên TTQT cần nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn khách hàng lập bộ chứng từ cụ thể, chi tiết hơn để khách hàng có thể tránh được những sai sót và nhanh chóng có được bộ chứng từ phù hợp, đặc biệt là khách hàng mới, chưa có kinh nghiệm trong thanh toán tín dụng chứng từ. Đối với khách hàng là đơn vị nhập khẩu thì cần tư vấn những điểm sau:

Tư vấn cho khách hàng về việc ký kết những điều khoản trong hợp đồng là những điều khoản của L/C sao cho an toàn, có lợi cho đơn vị và thuận tiện cho việc thanh toán của ngân hàng sau này.

Tư vấn cho khách hàng chọn loại L/C, thời gian mở L/C sao cho đúng thời hạn hợp đồng và hạn chế tối đa thời gian ký quỹ.

Tư vấn cho khách hàng chọn ngân hàng thông báo và ngân hàng thanh toán là các ngân hàng có quan hệ với hệ thống MB để thuận lợi hơn cho việc thanh toán sau này.

Tuy vậy điều cần thiết hơn cả là ngân hàng cần xây dựng văn hóa kinh doanh ngân hàng, tạo cho ngân hàng mình có một bản sắc riêng, đặc biệt. Nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên, tạo sự gần gũi với khách hàng trong quá trình giao dịch trong một môi trường làm việc sang trọng, lịch sự; nhân viên ngân hàng phải thể hiện phong cách giao tiếp văn minh lịch sự trước khách hàng, giải quyết công việc nhanh gọn, đúng thời gian, đúng quy trình nghiệp vụ, tạo nên hình ảnh đẹp về ngân hàng trong lòng khách hàng.

3.2.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ

Khi đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT trong MB, yếu tố không thể không kể đến đó là yếu tố công nghệ. Hiện nay, MB đang phải chịu sức ép cạnh tranh từ các ngân hàng khác trong nước và các ngân hàng nước ngoài. Đây là những ngân hàng có năng lực tài chính mạnh, có bề dày lịch sử hoạt động trong lĩnh vực TTQT, cung cấp các sản phẩn dịch vụ hiện đại và dựa trên nền tảng công nghệ

tiên tiến. Để tồn tại và đứng vững trên thị trường cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng 89

khác tại Việt Nam thì MB cần tăng cường đầu tư vào công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ TTQT nói riêng. Có thể kết luận, việc đầu tư vào công nghệ là vấn đề cấp thiết mà mỗi ngân hàng đang đối mặt.

Giải pháp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị

Đầu tiên, MB cần có những chính sách giúp nâng cấp máy tính thường xuyên cho cán bộ nhân viên, thay thế các chip xử lý cũ sang những chip xử lý mới nhất hiện nay giúp máy tính gặp ít vấn đề hơn trong những giờ cao điểm. Ngoài ra, tại phòng Chuyển tiền Quốc tế, MB nên trang bị thêm những máy in cá nhân giúp các chuyên viên không cần mất thời gian đi lại và tìm bản cứng hồ sơ đã in ra của mình, máy in cá nhân còn giúp cho chuyên viên có thể tự mình kiểm soát được lượng mực in hoặc hỏng hóc xảy ra để được xử lý kịp thời, tránh được trường hợp vào giờ cao điểm có quá nhiều nhân viên cùng in hồ sơ tại một máy in gây ra tình trạng quá tải.

Giải pháp về công nghệ sử dụng trong hoạt động thanh toán quốc tế

Giải pháp về tự động hóa BPM

Quy trình phát triển sản phẩm dịch vụ được xây dựng tốt sẽ giúp giảm thiểu chi phí hoạt động, mang lại doanh thu cao hơn, nâng cao năng suất làm việc của mỗi cá nhân trong tổ chức, qua đó đáp ứng được những yêu cầu từ thị trường. Lợi ích chính mang lại của BPM là khả năng xây dựng và phát triển quy trình một cách hiệu quả hơn với khả năng tin học hóa cao và sự hỗ trợ tối đa cho từng đối tượng trong ngân hàng tham gia vào quy trình phát triển sản phẩm dịch vụ. Giá trị của BPM được thể hiện qua ba yếu tố: năng suất, hiệu quả và sự linh hoạt.

Năng suất: Nâng cao năng suất hoạt động là lợi ích được kể đến đầu tiên đối với mỗi ngân hàng khi ứng dụng BPM. Hầu hết các quy trình hoạt động hiện nay đều tiềm ẩn sự kém hiệu quả do vẫn còn tồn tại các bước hoạt động thủ công trong quy trình, sự thiếu nhịp nhàng giữa các phòng ban và gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát quá trình vận hành của toàn quy trình. Việc ứng dụng giải pháp BPM sẽ giúp loại bỏ các vấn đề kể trên. Các chuyên viên trên Hội sở chính sẽ không mất thời gian đánh lại điện từ văn bản cứng thành các văn bản mềm để chuyển đi thông qua cổng SWIFT.

Hiệu quả: Một trong các mục tiêu của ngân hàng là xây dựng các quy trình phát triển sản phẩm dịch vụ hiệu quả. Và giải pháp BPM hướng tới mục tiêu này – tối ưu hóa từng quy trình nghiệp vụ. Giải pháp BPM giúp xác định các bước hoặc vấn đề trùng lặp còn tồn tại, xác định những xung đột trong các bước của quy trình, từ đó giúp các nhà quản lý đưa ra những chính sách phù hợp, tránh được những bất cập đến từ sự thiếu chính xác và thiếu nhất quán của các quy trình. Giải pháp BPM sẽ cung cấp cho các chuyên viên những thông tin về những nước bị cấm vận, tình trạng khách hàng cần lưu ý, … .

90



Tron

gian,

Sự linh hoạt Một trong những lợi ích rất lớn mà BPM mang lại là sự linh hoạt 4

Sự linh hoạt: Một trong những lợi ích rất lớn mà BPM mang lại là sự linh hoạt. g bối cảnh khi nhu cầu của khách hàng ngày càng nhiều và luôn thay đổi theo thời các quy trình đã có sẽ phải thay đổi hoặc được tạo mới để phù hợp với những yêu

cầu đó. Tuy nhiên thường các ngân hàng sẽ chỉ thay đổi một vài bước trong quy trình hoặc kế thừa một số bước hoạt động đã có để tạo ra một quy trình sản phẩm dịch vụ mới. Giải pháp BPM sẽ cung cấp nền tảng và công cụ để kế thừa và thay đổi quy trình hoạt động một cách nhanh chóng, trực quan.

Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới gần đây đã cho thấy nền kinh tế toàn cầu được kết nối với nhau, có ảnh hưởng và tác động qua lại chặt chẽ lẫn nhau. Để có thể cạnh tranh và tồn tại trong nền kinh tế toàn cầu, các ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt phải đạt được lợi thế cạnh tranh trên các mặt: Nâng cao hiệu quả hoạt động; Gắn kết với khách hàng và Liên tục đổi mới sản phẩm dịch vụ. Muốn giải quyết được những thách thức này, các ngân hàng phải hoạt động có hiệu quả.

Giải pháp về bảo mật thông tin trong hoạt động thanh toán quốc tế

Ngoài ra, MB cũng cần phát triển công nghệ bảo mật thông tin tốt hơn bởi vì công nghệ bảo mật không ngừng được cải tiến và thay đổi liên tục. Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, khi nền kinh tế càng phát triển thì việc đánh cắp thông tin, đánh cắp tiền của hệ thống ngân hàng hoặc vấn nạn về “tin tặc” … cũng không ngừng tăng mạnh. Chính vì vậy, công nghệ bảo mật phải luôn được song hành với việc nâng cấp hệ thống công nghệ khác thì mới tạo được lòng tin nơi khách hàng, tạo cho khách hàng sự thoải mái, yên tâm khi thực hiện giao dịch tại MB nhất là với những giao dịch có giá trị lớn.

Giải pháp về Website của Ngân hàng TMCP Quân đội

Website là một hình thức rất tốt trong việc marketing và tìm kiếm cơ hội kinh doanh, nhất là thị trường quốc tế với chi phí cực thấp, ngân hàng có thể đưa thông tin quảng cáo đến vài trăm triệu người xem từ các nơi trên thế giới, phục vụ 24 giờ mỗi ngày. Thông qua Website của mình MB có thể cung cấp catalogue, thông tin, giá bán và doanh nghiệp có thể tìm hiểu khách hàng về tâm lý lựa chọn, nhu cầu sản phẩm… thông qua câu hỏi điều tra trên website cho đối tượng khách hàng một cách cực kỳ nhanh chóng. Trong khi đó website của MB vẫn chưa thực hiện tốt được nhiệm vụ này, mọi thông tin khách hàng cần có và tìm hiểu đều cần trực tiếp qua chi nhánh gần nhất hoặc gọi đến tổng đài MB 24/7 để giải quyết. Vì thế MB cần bổ sung thêm các thông tin dưới đây nhằm đưa đến cho khách hàng những thông tin cơ bản nhất cho các nghiệp vụ mà MB đang cung cấp:

Các biểu mẫu áp dụng cho từng nghiệp vụ (Mẫu lệnh chuyển tiền, mẫu lệnh nhờ thu, mẫu lệnh mở L/C).

91

Các chứng từ, giấy tờ cần thiết cho từng nghiệp vụ

Biểu phí áp dụng cho từng nghiệp vụ

Việc bổ sung các thông tin cơ bản này không chỉ giúp khách hàng chủ động hơn trong hoạt động tại ngân hàng mà còn giúp MB có thể triển khai hoạt động tự động hóa BPM nhanh chóng và thuận tiện hơn.

Giải pháp về đường truyền Internet, mạng LAN

MB cần có những giải pháp thiết thực để cải tạo đường truyền, hạn chế tối đa sự nghẽn mạng ảnh hưởng đến thời gian xử lý SLA của mỗi giao dịch. Thông qua bộ phận Công nghệ Thông tin cần thường xuyên kiểm tra, xem xét và có bộ phận kiểm soát chặt chẽ hệ thống đường truyền mạng vì khi có sự cố nhỏ nào xảy ra thì đều gây ảnh hưởng đến toàn hệ thống.

Tăng cường đầu tư nguồn vốn dùng trong đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng,trang thiết bị và công nghệ thông tin trong hoạt động thanh toán quốc tế

Đặc biệt, muốn triển khai được các giải pháp nêu trên MB cần tích lũy và tập trung vốn cho đầu tư và phát triển công nghệ thông tin trong ngân hàng – đây cũng là hạn chế lớn nhất của MB tại thời điểm này. Vốn là điều kiện tiên quyết giúp MB có thể đổi mới và hiện đại hóa công nghệ sử dụng trong hoạt động TTQT từ đó thời gian xử lý SLA sẽ được cắt giảm, tỷ lệ điện chuẩn được giữ vững, … từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động của TTQT tại MB ở Hội sở chính.

3.2.5. Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ TTQT

Mặc dù, khách hàng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại của một ngân hàng nhưng chất lượng nguồn nhân lực lại là yếu tố quyết định đến khách hàng. Chính vì vậy, phát triển và đào tạo là một phần quan trọng trong hoạt động TTQT cũng như hoạt động chung của MB.

Tuyển chọn thêm nhiều nhân sự mới nhằm giảm thời gian làm việc của cán bộ TTQT hiện nay và đáp ứng được nhu cầu hoạt động TTQT trong thời gian tới. Đầu tiên, MB cần tuyển chọn nguồn nhân lực đầu vào có trình độ ngoại ngữ tốt,

nhất là những ngôn ngữ điển hình như tiếng anh và tiếng trung, ngoài ra MB nên lựa

chọn các nhân lực biết các ngoại ngữ đa dạng như Tiếng Hàn, Tiếng Nhật để giúp MB có thể chuyển đổi thị phần TTQT sang các thị trường mới nổi, đa dạng hóa thị trường thanh toán giúp giảm rủi ro cho ngân hàng. Thêm vào trình độ ngoại ngữ, MB nên tạo điều kiện cho những bạn trẻ mới ra trường có chuyên môn về hoạt động TTQT, đội ngũ nhân lực trẻ tại hoạt động TTQT sẽ giúp cho MB có thể áp dụng công nghệ một cách nhanh chóng và không gặp trở ngại, đồng thời nguồn nhân lực trẻ sẽ giúp MB có


92


Xem tất cả 124 trang.

Ngày đăng: 05/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí