Hiệu Quả Cho Vay Lại Vốn Oda Tại Tổ Chức Tín Dụng


chủ đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi và phí) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng cho vay lại. Chủ đầu tư mở tài khoản tại TCTD, chuẩn bị nguồn cho việc trả nợ. Nguồn trả nợ bao gồm khấu hao hoặc nguồn thu phí sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay lại, lợi nhuận sau thuế và các nguồn vốn khác của chủ đầu tư.

TCTD lập kế hoạch thu hồi nợ vay ODA trên cơ sở hợp đồng cho vay lại, thời gian hoàn vốn và dư nợ vốn vay của dự án. Kế hoạch thu nợ được lập chi tiết đối với từng dự án. Định kỳ hàng quý, đối chiếu tình hình nợ bao gồm số rút vốn, số trả nợ, số dư nợ với chủ đầu tư. Hàng năm tổng hợp tình hình nợ của tất cả các khoản vay lại báo cáo, đối chiếu với chính phủ, bao gồm tổng số dự án vay lại, tổng số giải ngân, tổng số trả nợ, tổng số dư nợ, chi tiết theo từng dự án, khoản vay lại.

Trường hợp dự án ODA không trả đủ nợ đúng hạn, TCTD chuyển số nợ còn phải trả nhưng chưa trả sang nợ chậm trả và áp dụng lãi suất chậm trả. Đối với các khoản chậm trả gốc, lãi, phí trong thỏa thuận vay nước ngoài, lãi suất phạt chậm trả được xác định theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài. Trường hợp tại thỏa thuận vay nước ngoài không quy định, chính phủ căn cứ vào đặc điểm dự án, cơ chế quản lý tài chính để xác định mức lãi suất trả chậm cho cả gốc và lãi mà chủ đầu tư không trả nợ đúng hạn.

Xử lý nợ

Trên cơ sở phân loại nợ khoản ODA cho vay lại, TCTD áp dụng các biện pháp xử lý nợ theo quy định.

(i) Phân loại nợ: Việc phân loại nợ nhằm đánh giá chất lượng các khoản cho vay lại ODA và sắp xếp vào các nhóm khác nhau để có những biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực. Định kỳ, TCTD tiến hành phân loại nợ các khoản vay lại đang quản lý và tổng hợp vào bảng phân loại nợ thuộc chương trình quản lý rủi ro về nợ công theo tình trạng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của đối tượng vay lại.

Khoản vay lại ODA được phân loại thành 5 nhóm, bao gồm: Nhóm 1: Khoản vay đang được trả nợ đầy đủ, đúng hạn; Nhóm 2: Khoản vay có nợ quá hạn 01 kỳ trả nợ; Nhóm 3: Khoản vay có nợ quá hạn từ 02 đến 03 kỳ trả nợ; Nhóm 4: Khoản vay có nợ quá hạn từ 04 kỳ trả nợ trở lên và Nhóm 5: Khoản vay không có khả năng trả nợ.


(ii) Xử lý nợ: Việc xử lý khoản nợ vay lại ODA phải đảm bảo nguyên tắc thực hiện đúng quy định của pháp luật, giảm thiệt hại tối đa cho nhà nước và gắn trách nhiệm của TCTD, đối tượng vay lại. Biện pháp xử lý nợ bao gồm:

- Gia hạn thời hạn trả nợ: được áp dụng trường hợp chủ đầu tư gặp khó khăn tạm thời do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng ảnh hưởng bất lợi đến dự án, dẫn đến dự án bị chậm tiến độ, chưa đạt đủ doanh thu dự kiến để trả nợ, sau khi đã áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng không trả được nợ đúng hạn.

- Khoanh nợ: được áp dụng trường hợp chủ đầu tư gặp khó khăn kéo dài do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng dẫn đến không có khả năng trả được nợ, gặp khó khăn trong đảm bảo nguồn vốn lưu động, đã áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng vẫn không có khả năng trả nợ.

- Xóa một phần nợ: được xem xét trong trường hợp chủ đầu tư gặp khó khăn kéo dài do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng dẫn đến không trả được nợ, gặp khó khăn trong đảm bảo nguồn vốn lưu động để hoạt động và để thực hiện các nghĩa vụ với người lao động, đã áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng vẫn không có khả năng trả nợ, được chủ nợ khác đồng ý về nguyên tắc cơ cấu lại khoản nợ.

- Xóa nợ toàn bộ: trường hợp đối tượng vay lại bị giải thể, pháp sản, việc thu hồi nợ được thực hiện theo quy định pháp luật về giải thể, phá sản.

1.1.2.3.4. Quản lý rủi ro cho vay lại vốn ODA

Quản lý rủi ro cho vay lại vốn ODA là một nội dung quan trọng trong nghiệp vụ cho vay lại vốn ODA tại các TCTD. Có thể hiểu quản lý rủi ro cho vay lại ODA là việc sử dụng hệ thống các biện pháp nhằm giảm thiểu đến mức chấp nhận được những tổn thất về vốn gốc, lãi và phí quản lý do chủ đầu tư không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo cam kết [19]. Theo Rogerio Sobreira (2008), quản lý RRTD là việc áp dụng các chính sách, thủ tục và cách thức quản lý nhằm nhận diện, phân tích, đánh giá, xử lý và theo dõi rủi ro. Khi nghiên cứu về quản lý RRTD, Joel Bessis (2004) cho rằng cần tập trung quản lý RRTD trên các nội dung từ nhận diện, đo lường, kiếm soát rủi ro đến ứng phó với rủi ro cho vay lại ODA [77].

- Nhận diện rủi ro: là quá trình xác định các loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay lại vốn ODA. Nhận diện rủi ro bao gồm việc theo dõi, nghiên cứu môi


trường, các hoạt động của TCTD trong cho vay lại ODA để chỉ ra các loại rủi ro có ảnh hưởng đến TCTD. Qua phương pháp lưu đồ đối với hoạt động của ngân hàng cho thấy rủi ro có thể gặp phải ở các dạng như rủi ro tài chính, rủi ro nghiệp vụ, rủi ro thị trường, rủi ro pháp lý…

- Đo lường và đánh giá rủi ro: là việc tính toán mức độ nghiêm trọng của mỗi loại rủi ro để từ đó đưa ra mức độ ưu tiên trong việc kiểm soát. Đó là việc xác định mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được dựa trên khả năng tài chính và sự sẵng sàng chịu đựng rủi ro của ngân hàng. Phương pháp đo lường rủi ro được sử dụng có thể là phương pháp định tính, phương pháp định lượng hoặc kết hợp cả định tính và định lượng.

Phương pháp định tính được sử dụng khá phổ biến bao gồm (1) phân tích tín dụng cổ điển như đánh giá năng lực của chủ đầu tư thông qua các chỉ tiêu tài chính (cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, hiệu suất sử dụng vốn…) và chỉ tiêu phi tài chính (môi trường hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, năng lực quản lý, năng lực sản xuất...) hoặc (2) tham vấn ý kiến chuyên gia thông qua thực hiện việc thu thập ý kiến của các chuyên gia trên cơ sở thiết kế hệ thống bảng hỏi hoặc phỏng vấn trực tiếp để đánh giá về tình hình của khách hàng. Phương pháp định lượng để lượng hóa rủi ro cho vay lại thông qua việc tính toán khả năng vỡ nợ của chủ đầu tư. Để lượng hóa RRTD có thể sử dụng các mô hình như “điểm số Z” của Altman, mô hình XHTD nội bộ, mô hình đo lường giá trị chịu rủi ro (VaR) hoặc mô hình đo lường mức độ sinh lời có tính đến rủi ro (RAROC)… (Basel II, 2004).

- Kiểm soát rủi ro. Là việc áp dụng các hệ thống, các thủ tục kiểm soát, thông qua đó TCTD có thể nắm bắt được diễn biến của các loại rủi ro cho vay lại ODA và đưa ra các biện pháp nhằm điều tiết và duy trì rủi ro ở mức có thể chấp nhận được. TCTD cần đưa ra các biện pháp kiểm soát rủi ro phù hợp, trên cơ sở cân bằng tối ưu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát, lợi ích kiểm soát mang lại và giá trị thiệt hại có khả năng xảy ra [19].

- Ứng phó với rủi ro. Đây là khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của quản lý rủi ro cho vay lại ODA. Ứng phó rủi ro là việc tìm cách


giảm thiểu tác động của các loại rủi ro, ngân hàng có thể dùng nhiều biện pháp để ứng phó với rủi ro cho vay lại ODA. Gắn với đặc thù vốn vay ODA sử dụng cho dự án cơ sở hạ tầng, TCTD thường sử dụng các biện pháp như phòng ngừa từ xa bằng cách tìm thêm thông tin để đưa ra quyết định cho vay chính xác, trích lập dự phòng rủi ro cho vay lại và thực hiện phương án BĐTV hiệu quả …

Xác định mô hình quản lý rủi ro là việc lựa chọn cách thức tổ chức quản lý, nhận biết, đo lường, kiểm soát rủi ro nhằm hạn chế rủi ro cho vay lại ODA tại các TCTD trong một giới hạn cho phép. Để lựa chọn mô hình quản lý rủi ro phù hợp, các TCTD cần phải dựa trên các điều kiện cụ thể về nhân lực, vật lực và tài lực cũng như các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của TCTD.

1.2. HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay lại vốn ODA

Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Theo Từ điển Tiếng Việt, “Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại”, trong đó kết quả là cái đạt được, thu được trong một công việc, một quá trình tiến triển của sự vật [57]. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được so với các biến số đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra đó. Hiệu quả có thể hiểu đó là sự so sánh kết quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào. Kết quả đầu ra thể hiện mục tiêu mong muốn mà chủ thể đạt được, còn nguồn lực đầu vào là các nguồn nhân lực, vật lực và tài lực được sử dụng đầu tư để đưa lại kết quả mong đợi đó. P.A.Samuelson và W.D.Nordhous (2011) quan điểm “Hiệu quả nghĩa là không lãng phí” [44]. Có thể hiểu là với cùng một kết quả thu được, hoạt động nào chi phí thấp hơn thì hoạt động đó được coi là hiệu quả hơn. Quan niệm này so sánh kết quả với chi phí bỏ ra và đặt mục tiêu tiết kiệm chi phí.

Khi nghiên cứu đánh giá dự án đầu tư, Ika (2009) cho rằng: “Hiệu quả là việc đạt được những mục tiêu đã đề ra”, hiệu quả và hiệu suất là hai khái niệm khác nhau bởi hiệu suất là việc đạt được mục tiêu đã đề ra một cách tối ưu nhất trong phạm vi nguồn lực [82]. Quan điểm này nhấn mạnh đến mức độ đạt được mục tiêu đặt ra của


dự án đầu tư, được đặc trưng bằng các chỉ tiêu định tính (các loại hiệu quả đạt được) và các chỉ tiêu định lượng (thể hiện quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra và các kết quả đạt được theo mục tiêu đặt ra).

Cho vay lại vốn ODA tại các TCTD nhằm tài trợ vốn cho các dự án cơ sở hạ tầng, trọng điểm để phát triển kinh tế xã hội của địa phương và cả nước. Sự thành công của các dự án này là tiền đề cho tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu và phát triển bền vững nền kinh tế. Vốn ODA cho vay lại thông qua các TCTD phải đảm bảo được mục tiêu của nguồn vốn và mục tiêu cho vay lại ODA của TCTD. Vì vậy, khi nghiên cứu hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD, luận án phân tích trên 2 giác độ: (1) Hiệu quả của dự án được tài trợ vốn ODA cho vay lại qua TCTD; (2) Hiệu quả đối với TCTD trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển.

Kết hợp với những phân tích trình bày trên, tác giả cho rằng: Hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD là phạm trù kinh tế phản ánh mức độ đạt được mục tiêu của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu của TCTD thông qua việc cho các cơ quan và tổ chức kinh tế vay lại một phần hoặc toàn bộ vốn ODA để thực hiện dự án đầu tư.

Trên giác độ thực hiện mục tiêu của TCTD, hiệu quả cho vay lại vốn ODA được đo lường và phân tích gắn với các tiêu chí về tăng trưởng quy mô, dư nợ cho vay lại, chất lượng cho vay lại vốn ODA, cũng như kết quả cho vay lại vốn ODA của TCTD. Hiệu quả phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động cho vay lại vốn ODA trong việc thực hiện sứ mạng và mục tiêu chiến lược của TCTD.

Trên giác độ thực hiện mục tiêu phát triển KTXH, hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại TCTD thể hiện sự đóng góp của các dự án ODA trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương và quốc gia. Hiệu quả KTXH được đánh giá bằng các tiêu chí như: giá trị tăng thêm, thặng dư xã hội, số việc làm mà dự án tạo ra cho nền kinh tế; các tiêu chí gắn liền với an sinh, phúc lợi xã hội, môi trường sinh thái...

Hiệu quả cho vay lại vốn ODA cần được đo lường, phân tích và đánh giá trên cả vĩ mô (nền kinh tế) và vi mô (tại TCTD cho vay lại). Trên góc độ nhà


nước, ODA cho vay lại là nguồn vốn bổ sung quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi xã hội. Bên cạnh đó, cho vay lại vốn ODA qua các TCTD cũng sẽ tác động đến việc thực hiện chiến lược phát triển ngành ngân hàng của từng quốc gia như tái cơ cấu hệ thống TCTD phù hợp với điều kiện KTXH hay tăng hiệu quả phân bổ nguồn vốn tín dụng đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội. Đối với các TCTD, cho vay lại vốn ODA nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược trong từng giai đoạn phát triển. Các mục tiêu này có thể được tập trung vào kết quả tài chính, cơ hội thị trường, danh mục đầu tư hay uy tín của ngân hàng trong hệ thống tài chính trong nước và quốc tế… Cho vay lại vốn ODA, nếu xét trong từng giai đoạn, mục tiêu của TCTD có thể không thống nhất, thậm chí mâu thuẫn với mục tiêu của nhà nước. Tuy nhiên, phân tích trong dài hạn gắn với vai trò của vốn ODA, mục tiêu của TCTD phải đảm bảo thống nhất với mục tiêu của Nhà nước. Hiệu quả của dự án ODA là cơ sở quan trọng để thuyết phục nhà tài trợ, chính phủ giao ủy thác cho vay lại vốn ODA và ngược lại, qua đó thực hiện mục tiêu của TCTD.

1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay lại ODA tại tổ chức tín dụng

Vốn ODA cho vay lại là nguồn lực quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, ODA còn giúp các nước nhận tài trợ nâng cao trình độ khoa học công nghệ, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và làm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư tư nhân. Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các tổ chức tín dụng là cần thiết, xuất phát từ các lý do sau:

Thứ nhất, vai trò của vốn ODA đối với phát triển kinh tế xã hội

- Vốn ODA là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. ODA đã trở thành nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Bên cạnh đầu tư cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật một lượng lớn vốn ODA đã được sử dụng để đầu tư cho việc phát triển ngành giáo dục, y tế, hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp …

- Vốn ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực. Thông qua các dự án ODA các nhà tài trợ có những hoạt động nhằm giúp nước tiếp nhận nâng cao trình độ khoa học công nghệ


và phát triển nguồn nhân lực như: cung cấp các tài liệu kỹ thuật, tổ chức các hội thảo với sự tham gia của những chuyên gia, thúc đẩy hợp tác kỹ thuật giữa các nước đang phát triển và chuyển giao đầy đủ công nghệ,... Thông qua đó sẽ góp phần bổ sung đáng kể vào việc nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của nước tiếp nhận.

- Vốn ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho nước tiếp nhận thường ưu tiên vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau. Bên cạnh đó còn có các dự án giúp nước tiếp nhận thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Tất cả những điều đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.

- Vốn ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển. Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước, trước hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Bởi vậy, đầu tư của chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết nhằm làm cho môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn.

Thứ hai, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý của TCTD

Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA mang lại những lợi ích thiết thực cho TCTD như tăng cường nguồn thu, chất lượng tín dụng, cải tiến phương thức quản lý, phương thức cho vay lại. Cụ thể:

- Nâng cao uy tín của TCTD trong hệ thống tài chính quốc gia và khẳng định vai trò của TCTD đối với các nhà tài trợ quốc tế, tạo tiền đề cho xây dựng chiến lược phát triển bền vững của TCTD.

- Gắn liền cho vay lại vốn ODA với huy động và thu hút hỗ trợ kỹ thuật, góp phần bổ sung kiến thức chuyên môn, nâng cao năng lực thẩm định, phân tích đánh giá dự án và kinh nghiệm quản lý cho cán bộ của TCTD.

- Mở rộng quy mô hoạt động cũng như khả năng huy động vốn từ thị trường tài chính quốc tế.


1.2.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA

1.2.3.1. Nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện mục tiêu của tổ chức tín dụng

Hiệu quả cho vay lại vốn ODA của các TCTD phải được đánh giá dựa trên các tiêu chí phản ánh kết quả thực hiện mục tiêu tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng cho vay lại vốn ODA. Tăng trưởng vốn ODA cho vay lại không những giúp TCTD thực hiện mục tiêu mở rộng quy mô hoạt động, mà còn là sự khẳng định vai trò và uy tín với Nhà nước và cộng đồng nhà tài trợ quốc tế. Tăng trưởng chất lượng được biểu hiện dưới cả chỉ tiêu định lượng và định tính, thể hiện năng lực quản trị vốn ODA cho vay lại của ngân hàng.

Để đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA gắn liền với các TCTD, luận án tập trung phân tích các tiêu chí: (1) Tăng trưởng dư nợ cho vay lại vốn ODA; (2) Chất lượng cho vay lại; và (3) Kết quả tài chính cho vay lại vốn ODA của TCTD.

(1) Tăng trưởng dư nợ cho vay lại vốn ODA

Tăng trưởng dư nợ cho vay lại vốn ODA phản ánh năng lực và sự mở rộng hoạt động của TCTD trong việc thực hiện hoạt động cho vay lại vốn ODA. Tăng trưởng dư nợ cho vay lại ODA cũng nhằm khẳng định và nâng cao uy tín của TCTD đối với Nhà nước, góp phần nâng cao uy tín của quốc gia với các nhà tài trợ quốc tế. Tăng trưởng dư nợ cho vay lại cũng giúp các TCTD có được khoản thu nhập từ việc thu phí quản lý và chênh lệch lãi suất cho vay lại. Để đánh giá tăng trưởng dư nợ cho vay lại ODA nhằm phân tích hiệu quả cho vay lại nguồn vốn này đối với hoạt động của TCTD, tác giả sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng về vốn ODA cam kết cho vay lại theo hợp đồng tín dụng, tốc độ tăng trưởng giải ngân, tăng trưởng dư nợ cũng như mức độ thực hiện kế hoạch cho vay lại vốn ODA:

- Tăng trưởng vốn ODA cam kết cho vay lại hàng năm. Chỉ tiêu này cho biết mức độ tăng trưởng quy mô vốn ODA cho vay lại tại TCTD và được xác định:

Tăng trưởng

vốn ODA cam kết CVL


=

Vốn ODA

cam kết CVL năm nay


-

Vốn ODA

cam kết CVL năm trước


(1)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.

Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - 7

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/11/2022