trường hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức khác là:
Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
1.1.3.4. Các vấn đề cơ bản của tín dụng cho vay ngoài hệ thống Ngân hàng Hợp tác xã
Đối tượng và mục đích cho vay của Ngân hàng HTX
Mục đích cho vay ngoài hệ thống của Ngân hàng HTX là cho các thành viên vay vốn nhằm giải quyết khó khăn về vốn, tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần xoá đói giảm nghèo, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các thành viên, hạn chế dần nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng HTX
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay ngoài hệ thống tại Ngân hàng hợp tác Chi nhánh Bắc Ninh - 1
- Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay ngoài hệ thống tại Ngân hàng hợp tác Chi nhánh Bắc Ninh - 2
- Khái Niệm Và Nguyên Tắc Tổ Chức Của Ngân Hàng Htx Việt Nam
- Chất Lượng Tín Dụng Của Một Số Ngân Hàng Trên Thế Giới
- Chất Lượng Tín Dụng Của Một Số Ngân Hàng Việt Nam
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Chất Lượng Tín Dụng Cho Vay Ngoài Hệ Thống
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
Bất kể một ngân hàng nào khi cho vay vốn đã đảm bảo cho vay đúng theo nguyên tắc cho vay đã được quy định. Khi có khách hàng xin vay vốn cán bộ tín dụng phải đảm bảo theo các nguyên tắc sau:
- Việc cho vay của khách hàng sau khi đã được cán bộ tín dụng thẩm định kiểm tra và thu thập đủ thông tin và các điều kiện để có thể cho vay thì khách hàng cùng với cán bộ tín dụng tiến hành lập hợp đồng tín dụng và các giấy tờ khác liên quan. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số tiền nhận nợ, lãi suất, thời hạn, hình thức bảo đảm , giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ(bao gồm cả gốc và lãi) và những cam kết khác được hai bên thoả thuận với nhau.
-Trong thời gian làm thủ tục khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng, cán bộ tín dụng phát hiện thấy khả năng, năng lực tài chính và mục đích sử dụng vốn vay không đúng theo đơn và hố sơ vay vốn, sau khi kiểm tra xem xét đúng thực tế cán bộ tín dụng làm biên bản báo cáo lên giám đốc đình chỉ việc cho vay để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của quỹ tránh thất thoát, khó thu hồi.
Điều kiện vay vốn của Ngân hàng HTX
Khách hàng được cho vay khi có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng , năng lực tài chính, có vốn tự có tham gia vào các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật.
- Có dự án đầu tư phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt nam và văn bản chỉ đạo của Hệ thống Ngân hàng Hợp tác.
- Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân) hoặc cư trú thường xuyên (đối với đại diện hộ gia đình, đại diện hộ hợp tác, chủ doanh nghiệp tư nhân, cá
nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh) cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng đóng trụ sở.
-Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên còn có thêm một số điều kiện khác tuy từng trường hợp.
Phương thức cho vay của Ngân hàng HTX.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng từng khoản vay vốn của khách hàng, độ tín nhiệm của khách hàng trong quan hệ tín dụng và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng cho vay thoả thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn phương án cho vay theo một trong các phương thức cho vay sau:
- Phương thức cho vay từng lần.
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho vay hợp vốn.
- Cho vay trả góp.
Hồ sơ xin vay vốn của Ngân hàng HTX
- Khi khách hàng đến ngân hàng để vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cụ thể đầy đủ về các thủ tục, nguyên tắc, điều kiện vay vốn theo cơ chế tín dụng hiện hành. Nếu khách hàng có đủ các điều kiện đúng theo quy định của pháp luật thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn để ngân hàng chính thức nghiên cứu thẩm định. Hồ sơ xin vay vốn do khách hàng lập, cán bộ tín dụng chỉ hướng dẫn và giải thích không được làm thay.
- Hồ sơ vay vốn của khách hàng, tuỳ theo yêu cầu vay vốn cụ thể của khách hàng cán bộ tín dụng căn cứ vào thể lệ tín dụng từng loại cho vay để hướng dẫn người vay lập hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Phương án SXKD, kế hoạch vay vốn , trả nợ.
+ Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản.
+ Danh mục tài sản đảm bảo tiền vay.
+ Biên bản định giá tài sản.
+ Hợp đồng tín dụng và các giấy tờ khác có liên quan đến việc vay vốn.
+ Giấy nhận nợ
Đối với thể nhân: phải có sổ hộ khẩu, giấy CMND, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy bảo lãnh ,cầm cố tài sản và các giấy tờ hợp pháp khác. Các loại giấy tờ trên khách hàng khách hàng phải xuất trình bản gốc để cán bộ tín dụng kiểm tra đối chiếu với các nội dung đã kê khai trong giấy đề nghị vay vốn.
Đối với doanh nghiệp, pháp nhân khác thì phải có báo cáo tài chính; đối với các cán bộ giáo viên khi xin vay phải kèm theo hợp đồng liên kết giữa cơ quan với ngân hàng.
Sau khi nhận đủ hồ sơ nói trên, cán bộ tín dụng tiến hành làm đầy đủ hồ sơ, hoàn tất và trình ký theo quy định để khách hàng có thể lĩnh được tiền. Trong thời hạn 03 ngày nếu không đủ điều kiện ngân hàng sẽ thông báo lại cho khách hàng biết.
Hồ sơ tín dụng của Ngân hàng HTX
Hồ sơ tín dụng của khách hàng bao gồm:
- Hợp đồng tín dụng được lập theo mẫu biểu của ngân hàng
- Phụ lục hợp đồng để theo dõi các kỳ trả nợ gốc và lãi vay.
- Hợp đồng thế chấp tài sản được lập theo mẫu của ngân hàng
- Giấy đề nghị vay vốn có chữ ký của người vay vốn và của người thừa kế
- Báo cáo thẩm định của cán bộ thẩm định.
- Phương án sản xuất kinh doanh của hộ vay vốn.
1.1.3.4. Vai trò của tín dụng cho vay ngoài hệ thống Ngân hàng HTX
Dù là tín dụng cho vay ngoài hệ thống hay tín dụng cho vay trong hệ thống thì vai trò của chúng là như nhau, bởi bản chất của các loại hình tín
dụng này là chuyển tải vốn từ nới nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, đẩy mạnh lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế. Vai trò cụ thể như sau:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
- Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu… Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển các ngành khác.
- Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi
phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
- Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
1.1.4. Chất lượng tín dụng cho vay của Ngân hàng HTX
1.1.4.1. Chất lượng tín dụng cho vay ngoài hệ thống Ngân hàng HTX
Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, chất lượng tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Chất lượng tín dụng cho vay ngoài hệ thống Ngân hàng HTX đương nhiên được tạo nên bởi chất lượng của từng khoản tín dụng. Như vậy, bản chất của chất lượng tín dụng cho vay ngoài hệ thống và chất lượng tín dụng của một khoản vay là một.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì thế vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các Ngân hàng. Tuy vậy để đưa ra một khái niêm đúng về chất lượng tín dụng không phải là dễ, bởi lẽ mỗi khái niệm đưa ra đòi hỏi phải chỉ ra nó xuất phát từ đâu trên quan điểm nào. Như ta đã biết mỗi quan điểm khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau về chất lượng tín dụng (Hoàng Đức Luân, 2009).
- Chất lượng tín dụng theo quan điểm của khách hàng.
Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng vì nó là một nguồn tài trợ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Mục tiêu của họ là tối đa hoá giá trị tài sản của mình hay nói cụ thể hơn là tối đa hoá giá trị sử dụng của khoản vốn vay. Chính vì thế với khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng cái họ quan tâm đầu tiên là lãi suất, kỳ hạn, quy mô, phương thức giải ngân và phương thức thu nợ của
khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp có thoả mãn nhu cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục được giải quyết một cách nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý. Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khoản tín dụng đó được coi là có chất lượng tốt và ngược lại (Hoàn Đức Luân, 2009).
Do đó theo quan điểm của khách hàng thì chất lượng tín dụng là: “Sự thoả mãn nhu cầu của họ về khoản tín dụng trên các phương diện, lãi suất, quy mô, thời hạn, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ...”
- Chất lượng tín dụng theo quan điểm của ngân hàng.
Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế Ngân hàng cũng phải hoạt động kinh doanh làm sao để đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu thì càng tốt. Nhưng điều rất khác của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp khác là Ngân hàng thương mại là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với 3 nghiệp vụ cơ bản: Nhận gửi, cho vay, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vì thế theo quan điểm của Ngân hàng thì chất lượng tín dụng với các yếu tố cấu thành cơ bản đó là mức độ an toàn của tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại.
Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận hay mối quan hệ giữa an toàn và khả năng sinh lời là mối quan hệ biện chứng. Mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nhà đầu tư là phải cân nhắc giữa mức độ an toàn và khả năng sinh lời. Về nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận thì mức độ rủi ro của lĩnh vực đầu tư càng cao thì sẽ có khả năng sinh lợi càng cao và ngược lại.
Hơn nữa hoạt động của ngân hàng là hoạt động chứa nhiều rủi ro. Vì thế nếu như Ngân hàng không cân nhắc thận trọng thì sẽ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán
Đối với Ngân hàng, một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao khi khoản tín dụng đó đến hạn thanh toán thì sẽ hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi. Do đó theo quan điểm của Ngân hàng chất lượng tín dụng được hiểu là:
“Chất lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng Ngân hàng”(Hoàng Đức Luân, 2009).
1.1.4.2. Các nhân tố ả nh hư ở ng tớ i chấ t lư ợ ng tín dụ ng
cho vay ngoài hệ thố ng
Chất lượng tín dụng cho vay ngoài hệ thống xấu hay tốt, rủi ro cao hay thấp có nhiều nguyên nhân. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chất lượng tín dụng cho vay ngoài hệ thống cũng như chất lượng tín dụng nói chung đều có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng thương mại và của toàn xã hội. Để quản lý chất lượng tín dụng đồng bộ đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng cho vay ngoài hệ thống. Có thể chia các nhân tố thành các loại:
Nhân tố chủ quan
- Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
- Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
- Kiểm soát nội bộ: đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh