Số Tiền Tiết Kiệm Qua Các Chương Trình Cải Tiến Tại Jabil Từ Năm 2009-2011


bộ phận sản xuất, công ty liên tục điều chỉnh các quy trình và cân đối nguồn vật tư

theo nhu cầu của khách hàng, nhằm giảm thiểu chi phí và tăng tối đa việc cung ứng sản phẩm.

Về mảng Marketing, do đặc thù gia công và sản xuất mang tính chất toàn cầu nên hoạt động Marketing mang tính chất tập đoàn. Tại Việt nam, công ty chưa phát triển các hoạt động này do khách hàng chủ yếu là các công ty, tập đoàn rất lớn trên thế giới như General Electric (một trong công ty điện tử lớn nhất thế giới), Cisco (về hệ thống máy chủ server)…

Hiện nay công ty đang dựa vào quy trình sau để đánh giá khách hàng:


Hình 2 4 Quy trình đánh giá khách hàng tại Jabil Việt Nam Nhận xét Với mục 1


Hình 2.4: Quy trình đánh giá khách hàng tại Jabil Việt Nam

Nhận xét: Với mục đích nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng, quy trình đánh giá khách hàng này sẽ giúp Jabil hiểu tốt hơn yêu cầu của khách hàng thông qua bộ tiêu chuẩn đánh giá. Cũng thông qua bản đánh giá sẽ giúp cho công ty hiểu được yếu tố nào được khách hàng quan tâm, coi trọng để đi trước, đón đầu nhằm mục đích giành được thêm đơn hàng sản xuất trong tương lai.


2.6.1.4 Sản xuất


Quản lý Chất lượng tại Jabil Việt Nam:

Quản trị chất lượng là luôn là vấn đề ưu tiên hàng đầu trong hoạt động của công ty. Với mục tiêu thể hiện hình ảnh là một công ty chất lượng nhất trong ngành hay khách hàng sẽ nhận được sản phẩm hoàn hảo. Công ty đã và đang áp dụng một


loạt các biện pháp quản lý chất lượng nội bộ cũng như các các bộ tiêu chuẩn chất

lượng.

Về nội bộ, công ty áp dụng một loạt các biện pháp quản lý chất lượng trong sản xuất như:

- Chương trình đánh giá chất lượng N VL

- Máy quét mã vạch kiểm tra tại các trạm trong suốt quá trình sản xuất

- Hệ thống kiểm tra và sửa chữa tự động

- Hệ thống các báo cáo chất lượng như Số sản phẩm đạt chất lượng ngay từ đầu, năng suất, lỗi…

Ngoài ra, Công ty còn đạt được các chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng như ISO 9001:2000, ISO 14001:2004 trong lãnh vực mảng sản xuất, lắp ráp bản mạch in và hệ thống.

Nhận xét: Tuy công ty đã và đang áp dụng các hệ thống chất lượng nhưng vẫn còn có một số lỗi trong quy trình sản xuất, như thiếu chi tiết, chi tiết cũ chưa cập nhật kịp thời … Mặt khác, vì áp dụng nhiều hệ thống chất lượng nên thông tin chưa được sử dụng hết, hoặc chưa kịp thời cập nhật. Nhân viên chưa áp dụng đầy đủ/ đúng theo hướng dẫn công việc


Quản lý điều hành:

Jabil quản lý và phân chia trách nhiệm trong sản xuất khá rò ràng và chịu trách nhiệm từ khâu nhận đơn hàng đến sản xuất và giao hàng cho khách hàng. Do yêu cầu và đòi hỏi sự đổi mới của ngành điện tử nên công nghệ sản xuất bo mạch của in Jabil Việt N am khá hiện đại, tương đương với các chi nhánh khác của Jabil trên toàn thế giới.

Với quy trình sản xuất được thiết kế khoa học, kế thừa toàn bộ kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất từ tập đoàn và các chi nhánh khác của Jabil trên toàn thế giới, nên công ty có thể bắt ngay vào kỹ thuật mới một cách có hiệu quả, đạt năng suất cao.


Với mục đích có một dây chuyền hoạt động hiệu quả, sự đòi hỏi cao về công

nghệ nên công tác đào tạo, sắp xếp, hướng dẫn công việc là hết sức quan trọng và là nhiệm vụ cấp thiết của công ty.


Ứng dụng nguyên lý Tinh gọn sản xuất (Lean 6 sigma) và chương trình cải tiến liên tục- điểm nhấn quan trọng trong quản lý sản xuất của Jabil Việt Nam

Jabil khi đào tạo cho nhân viên về nguyên lý Tinh gọn đã đưa ra một chân lý:

Luôn tồn tại một nơi muốn làm công việc của bạn với giá rẻ hơn và chất lượng tốt hơn.


Do đó, để tồn tại, cải tiến liên tục về hiệu quả, chất lượng, và sự đáp ứng

khách hàng là mục tiêu sống còn.

Tinh gọn sản xuất – hay Lean khuyến khích các thành viên trong tổ chức tìm kiếm cách tạo ra giá trị và làm nhiều hơn với việc tối ưu hóa nguồn lực: nỗ lực của con người, thiết bị, vật liệu, thời gian và không gian. Trọng tâm của Lean là linh hoạt, thúc đẩy các thành viên liên tục loại bỏ lãng phí. Nhìn chung các chương trình dự án của Lean mang lại kết quả như sau:


N guồn bộ phận sản xuất tinh gọn Biểu đồ 2 11 Số tiền tiết kiệm qua 5

(N guồn: bộ phận sản xuất tinh gọn)


Biểu đồ 2.11 : Số tiền tiết kiệm qua các chương trình cải tiến tại Jabil từ năm 2009-2011

Nhận xét: các chương trình của Lean chỉ có hiệu quả trong thời gian đầu và số tiền tiết kiệm chỉ có ý nghĩa khi toàn bộ diện tích và vật lực của nhà máy khai thác hết.


Hiện nay, do công suất và mặt bằng của nhà máy mới khai thác hết 70% nên

các dự án Lean chỉ mang tính lý thuyết, chưa thực sự mang lại hiệu quả như mong muốn. Tư tưởng Lean vẫn chưa thực sự được các nhân viên mang ra áp dụng triệt để, việc cần làm hiện nay cần phải nhận thức về tầm quan trọng của việc học hỏi trong công ty.


2.6.1.5 Hệ thống thông tin của công ty

Bao gồm thông tin nội bộ, thông tin từ bên ngoài tiếp nhận và thông tin từ công ty truyền ra bên ngoài.

Vấn đề truyền tải thông tin nội bộ được thực hiện chủ yếu thông qua phần mềm quản lý hoặc hệ thống các báo cáo qua email. Với quan niệm “chỉ in khi thật cần thiết “ nên các văn bản được gửi tới toàn bộ nhân viên qua email và bảng thông báo. Các chỉ đạo chính cũng được truyền tới các cấp lãnh đạo và sau đó tới nhân viên. Thông tin phản ánh từ nhân viên tới ban lãnh đạo, được các tổ trưởng hay các trưởng phòng tiếp nhận và phản hồi lại cho ban lãnh đạo công ty. Mỗi bộ phận đều có trách nhiệm với việc truyền tải, tiếp nhận và phản hồi các thông tin có liên quan tới mình.

Nhận xét: Việc truyền thông tin từ các cấp quản trị cấp trung xuống nhân viên còn hạn chế dẫn đến nhân viên không hiểu hết tầm quan trọng của mình trong mối quan hệ với toàn công ty. N hân viên chỉ biết công việc của mình thay vì nắm bắt được nhu cầu chung của toàn công ty.


2.6.1.6 R&D

Với đặc thù hoạt động của ngành EMS là sản xuất và gia công cho các công ty sản phẩm gốc (OD M) nên hoạt động R&D vẫn chưa phát triển tại Jabil Việt Nam.


Công ty chưa có nhân viên và bộ phận đảm trách chuyên biệt cho nhiệm vụ

này, các hoạt động R&D chủ yếu vẫn nằm ở chủ yếu là tiến hành các hoạt động thử nghiệm sản phẩm mới theo yêu cầu của khách hàng.

Hiện tại, khách hàng đang đánh giá khả năng thực hiện các hoạt động này qua khả năng giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường hay chỉ tiêu Thời gian giới thiệu


sản phẩm mới (NPI- new product introduction). H iện nay, việc thực hiện giới thiệu

sản phẩm mới của công ty khá tốt và được khách hàng đánh giá cao.

Các sản phẩm mới liên tục được khách hàng giao cho Jabil Việt Nam tiến hành sản xuất. Với kết quả NPI thành công đã giúp cho công ty tăng trưởng doanh thu đáng kể qua các năm.


2.6.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài


2.6.2.1 Môi trường vĩ mô


Yếu tố chính trị - luật pháp

Chính trị luôn được xem là một lợi thế lớn của Việt N am để thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư. Việt Nam đã và đang đẩy mạnh hợp tác và giao lưu rộng rãi với các nước và tham gia vào các tổ chức kinh tế trên Thế giới như APEC, WTO

Đây là cũng là một trong những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh lâu dài tại Việt Nam.

Hoạt động của công ty hiện nay đang chịu sự chi phối của một số luật cơ bản như: Luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật xuất nhập khẩu, thuế, môi trường … Các luật và bộ luật được chỉnh sửa hợp lý với sự phát triển kinh tế của đất nước và phù hợp với các văn bản hiệp ước kinh tế, thương mại ký kết với các nước. Hiện nay, Các quyết định nhằm định hướng phát triển và hỗ trợ ngành điện tử như:

Quyết định số 39/Qđ-BCT ngày 24/01/2011 của Bộ công thương quy hoạch phát triển ngành cơ điện tử; Quyết định của Số: 75/2007/QĐ -TTg của Thủ Trưởng Chính Phủ, ngày 28 tháng 05 năm 2007 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp điện tử Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định số1483/QĐ -TTg, ngày 26 tháng 08 năm 2011, ban hành danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trong đó có ưu tiên phát triển phát triển ngành công nghiệp phụ trợ trong đó có có linh kiện cho ngành điện tử và sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong đó có các chi tiết nhựa .

Nhận xét: Với nền chính trị ổn định, giúp công ty yên tâm đầu tư phát triển. Nhà nước chủ trương khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển. Các


chính sách phát triển ngành công nghiệp phụ trợ giúp doanh nghiệp có thể phát triển

một cách căn bản

Tuy nhiên, bên cạnh các ưu đãi về thời gian nộp thuế nhập khẩu, các rào cản về thuế và hải quan khi thực tế hoạt động tái xuất nguyên phụ liệu dư thừa …đẩy doanh nghiệp có thể đối mặt các chi phí lớn trong tương lai. Việc một số văn bản thay đổi hay có nhiều hạn chế vẫn gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện đúng luật.


Kinh tế

Tốc độ tăng trưởng: Kinh tế Việt N am tiếp tục hồi phục nhanh từ khủng hoảng toàn cầu. Sau khi tăng trưởng 5,3% trong năm 2009, kinh tế Việt Nam tăng trưởng 6,8% trong năm 2010, mạnh nhất trong 3 năm. Việc trì hoãn rút đi chính sách kích thích tài khóa và tiền tệ bất chấp kinh tế phục hồi mạnh đã khiến Việt Nam đương đầu với khá nhiều khó khăn trong thời gian gần đây.


Bảng 2.16: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt N am từ năm 2009-2011



Chỉ tiêu

Đơn vị tính

2009

2010

2011

Tăng trưởng G DP

%

5.3

6.8

5.9

Thu nhập bình quân

U SD

1,064

1,175

1,256

Lạm phát

%

6.9

11.7

18.6

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.

(N guồn: Tổng cục Thống kê)

Nhận xét: bảng 2.16 thể hiện một số chỉ tiêu kinh tế của Việt N am đạt được trong thời gian qua, chỉ số về tăng trưởng GD P và thu nhập bình quân đầu người tăng đều cho các năm là những yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế, tuy nhiên chỉ số về lạm phát và tỷ giá ngoại tệ gây khó khăn cho kinh doanh sản xuất trong nước.

Yếu tố về văn hóa xã hội

Việt N am là một đất nước mang đậm sắc thái của văn hóa phương Đông với 54 dân tộc phân bố trên nhiều vùng khác nhau của tổ quốc, mỗi dân tộc có những đặc trưng về tôn giáo, tín ngưỡng lối sống khác nhau. Do thuộc ngành thâm dụng


lao động nên nắm bắt được điều này thì công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc sử dụng

nguồn nhân lực một cách hiệu quả.


Bảng 2.17: Tình hình lao động Việt Nam trong giai đoạn 2007-2011


Năm

ĐV

2007

2009

2010

2011

Dân số

ngàn người

84,219

86,025

86,933

87,840

Độ tuổi lao động

ngàn người

61,985

62,798

63,374

63,069

Tổng cộng


100%

100%

100%

100%

Phân theo Trình độ chuyên m ôn kỹ thuật cao nhất đạt được của lao động:

Không có trình độ Chuyên môn,

kỹ thuật


%


82.5


82.6


85.4


84.6

Dạy nghề

%

5.3

6.2

3.8

4

T rung học chuyên nghiệp

%

5.5

4.3

3.4

3.7

Cao đẳng

%

1.9

1.7

1.7

1.7

Đại học trở lên

%

4.9

5.2

5.7

6.1

Tổng cộng


100%

100%

100%

100%

(Nguồn: báo cáo Cơ cấu lao động Việt Nam năm 2011 của Tổng cục Thống kê)

Nhận xét: Việt Nam đang là nước có cơ cấu dân số vàng với tỷ lệ người lao động chiếm 66.5%, lực lượng lao động dồi dào là tiền đề rất lớn cho kinh tế phát triển.


Tuy nhiên, dân số đông nhưng phần lớn xuất thân từ nông nghiệp nên thói

quen tập tục sinh hoạt chưa quen với cuộc sống công nghiệp, có tốc độ cao và thái độ làm việc nghiêm túc, trách nhiệm cùng với tiêu chuẩn khắt khe của các công ty. Mặt khác, số lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm tới 84&% khiến cho chất lượng của nguồn lao động Việt Nam chưa cao.


Yếu tố môi trường - tự nhiên

Chì là nguyên liệu không thể thiếu trong ngành công nghiệp điện tử, tuy nhiên đây là một loại chất độc hại cần hạn chế sử dụng. H oạt động của công ty hàng năm tạo ra khoảng 100kg/tháng chất thải rắn xỉ hàn (solder dross) và sẽ được tái chế, phần còn lại chủ yếu là rác thải sinh hoạt sẽ được sử lý đúng theo yêu cầu của pháp luật Việt N am.

Hiện nay, bộ luật môi trường số 52/2005/QH 11, ngày 29/11/2005 đang chi phối hoạt động của công ty.

Nhận xét: Công ty đã đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. N hìn chung, công ty không gặp vấn đề lớn về môi trường.


Yếu tố về công nghệ

Thế kỷ 21 là thế kỷ về công nghệ sản xuất, vòng đời các sản phẩm ngày càng ngắn hơn do công nghệ liên tục đổi mới. Vì vậy, công ty cần phải chú ý đến vấn đề đầu tư công nghệ nhiều hơn để tạo sự khác biệt nâng cao lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trong ngành.

Sự phát triển của các ngành thiết bị di động, y tế, thanh toán tín dụng, ngành công nghệ thông tin … là những công nghệ tác động trực tiếp tới ngành.

Nhận xét: Ứng dụng tốt công nghệ sẽ tạo sự khác biệt. Tuy nhiên, Đ ầu tư vốn và nhân lực vào công nghệ có thể làm tăng chi phí nếu không sử dụng một cách có kế hoạch và hiệu quả.


2.6.2.2 Môi trường cạnh tranh ngành sản xuất điện tử

Theo Niên giám thống kê, tình hình xuất nhập khẩu hàng điện tử, máy tính, linh kiện của Việt N am một số năm gần đây thể hiện tại biểu đồ 2.12.

Nhìn chung, ngành điện tử Việt Nam đang ngày càng phát triển. Năm 2005, nước ta xuất khẩu khoảng 1.4 tỷ U SD nhưng năm 2011, doanh số xuất khẩu cho mặt hàng điện tử nói chung lên tới gần 8 tỷ USD. Điều này cho thấy, ngành điện tử đang là một ngành đang tăng trưởng với tốc độ khá nhanh, mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho công ty nó riêng và Việt Nam nói chung.

Xem tất cả 99 trang.

Ngày đăng: 29/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí