Quy trình sản xuất tại nhà máy công ty đang dần được hoàn thiện hơn nữa để có thể đáp ứng được các yêu cầu gắt gao của từng thị trường về chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn hóa sinh, vi sinh và các yêu cầu trong công tác vệ sinh, logistics thu hồi,… Tối ưu hóa quy trình này là điều kiện để công ty có thể đẩy mạnh phát triển sang các thị trường khó tính, các tập đoàn lớn với các yêu cầu gắt gao như Walmart.
Với mặt hàng cá fillet có xử lý tăng trọng sẽ được chế biến như quy trình này, tuy nhiên, với mặt hàng cá fillet không xử lý tăng trọng sẽ có sự khác biệt trong quy trình sản xuất. Với mặt hàng cá fillet không tăng trọng phục vụ cho một số thị trường đặc biệt như Brazil hay theo nhu cầu của một số khách hàng, cá fillet xử lý sẽ bỏ qua giai đoạn xử lý phụ gia khi sản xuất và các công đoạn rửa cá cũng phải được xử lý cẩn thận, tránh dùng chung nước, rửa chung với cá có xử lý tăng trọng để đảm bảo hàng đạt đúng tiêu chuẩn của thị trường, tiêu chuẩn khách hàng.
Mặt hàng cá tra, cá basa fillet bao gồm rất nhiều loại khác nhau như cá well-trimmed, un-trimmed hay semi-trimmed,…. Với mặt hàng cá fillet semi-trimmed lại có đến 5-7 loại khác nhau. Chính vì thế, trong quy trình sản xuất tại nhà máy, quản đốc và các bộ phận sẽ lên kế hoạch làm hàng với từng mặt hàng và tiêu chuẩn của khách hàng cho phù hợp với đơn hàng.
Với mặt hàng cá nguyên con bỏ đầu (HGT) hay cá cắt khúc (steak), cá nguyên liệu sau khi được cắt tiết, xử lý sạch máu sẽ chặt bỏ đầu (HGT) và dùng máy chuyên dụng cắt thành từng khúc có độ dày 3-4cm/khúc. Sau đó cá sẽ được xử lý các bước tiếp theo trong quy trình và đóng gói cho phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng riêng biệt.
Định mức hiện tại cho các mặt hàng chủ yếu tại công ty như sau:
Bảng 2.8: Định mức các mặt hàng chính tại Công ty TNHH MTV Trần Hân
Định mức | |
Cá well-trimmed, xử lý tăng trọng tiêu chuẩn EU | 1.95 |
Cá thịt đỏ (Un-trimmed), xử lý tăng trọng tiêu chuẩn EU | 1.35 |
Cá well-trimmed, không xử lý | 3.05 |
Cá thịt đỏ (Un-trimmed), không xử lý | 1.95 |
Cá HGT + Steak | 1.45 |
Cá xẻ bướm | 1.15 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Chuỗi Cung Ứng Cá Tra Xuất Khẩu Của Công Ty Tnhh Mtv Trần Hân
- Kim Ngạch Xuất Khẩu Cá Tra, Cá Basa Công Ty Tnhh Mtv Trần Hân Giai Đoạn 07/2016-2018
- Kim Ngạch Xuất Khẩu Cá Tra, Cá Basa Theo Mặt Hàng Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Ngọc Xuân Giai Đoạn Tháng 07/2016-2018
- Tình Trạng Trễ Lịch Xuất Hàng Tại Công Ty Tnhh Mtv Trần Hân Năm 2018
- Dự Báo Kim Ngạch Xuất Khẩu Dựa Trên Phương Pháp Giá Trị Cuối Cùng Theo Mùa Vụ Ngành Cá Tra, Cá Basa Tại Công Ty Tnhh Mtv Trần Hân
- Dự Báo Kim Ngạch Xuất Khẩu Dựa Trên Phương Pháp Giá Trị Cuối Cùng Theo Mùa Vụ Thị Trường Asean Tại Công Ty Tnhh Mtv Trần Hân
Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.
Nguồn: Công ty TNHH MTV Trần Hân, 2019.
2.2.6. Vận chuyển, giao hàng
Công ty hiện đang sử dụng kho lạnh dịch vụ Anpha, tại đường số E2, Khu công nghiệp Long Hậu để lưu kho bảo quản hàng chuẩn bị xuất và tiến hành đóng vào container và xuất hàng cho khách.
Bên cạnh đó, từ tháng 01/2019, tuyến đường về nhà máy đã được nâng cấp, công ty đã tiến hành thử nghiệm và đưa vào thực hiện thường xuyên việc đóng container tại nhà máy, giảm bớt các chi phí lưu kho tại kho lạnh dịch vụ, tăng khả năng điều phối chuỗi cung ứng cũng như đẩy mạnh hóa việc thực hiện chuỗi cung ứng khép kín tại công ty.
Khi có lệnh xuất hàng từ Bộ phận Kinh doanh, thủ kho thành phẩm sẽ cho xuất kho theo đúng các yêu cầu ghi trong lệnh xuất hàng, hàng từ kho sẽ được xe nâng vận chuyển ra container hoặc xe lạnh, sau đó hàng được vận chuyển về nơi tập kết.
Container/ xe lạnh được kiểm tra tình trạng vệ sinh, vệ sinh lại container trước khu tiến hành các bước tiếp theo. Sau khi container đã được vệ sinh sạch sẽ, bộ phận đóng container sẽ tiến hành cắm điện cho hệ thống giữ lạnh hoạt động và khi đạt được nhiệt
độ phù hợp, nhiệt độ container khi đóng hàng và nhiệt độ cài đặt trước khi đóng hàng lên container để chất lượng hàng hóa được đảm bảo.
Hàng được đóng vào xe lạnh theo sơ đồ đóng container đã lập từ trước cho từng đơn hàng, có thể sắp xếp theo mặt hàng, size cỡ, tỉ lệ mạ băng, …. Thông thường, mặt hàng cá tra, cá basa sẽ có nhiệt độ cài đặt nhỏ hơn hoặc bằng -180C. Tuy nhiên, một số khách hàng, thị trường sẽ có những yêu cầu về nhiệt độ cài đặt cho container khi giao hàng cho khách ở mức thấp hơn, khoảng -200C hoặc -220C. Chính vì thế, bộ phận booking và điều phối đóng container phải cập nhật các yêu cầu của từng đơn hàng cho phù hợp.
Sau khi hàng đã được đóng vào container, container sẽ được cắm điện thêm từ 4-6 tiếng để đảm bảo nhiệt độ trước khi kéo container đi, và sẽ tiến hành chuyển container đến cảng theo yêu cầu trên booking. Bộ phận chứng từ và giao nhận sẽ phối hợp để tiến hành thông quan container, thanh lý container, hoàn tất các thủ tục đầu tiên với các bộ phận liên quan và tiến hành làm chứng từ cho lô hàng.
Với mặt hàng cá tra, cá basa, bộ chứng từ thông thường gồm có Invoice, Packing list, Health Certificate, C/O và BL. Với một số thị trường đặc biệt hoặc theo yêu cầu của khách hàng sẽ có thể có thêm các chứng từ khác như Analysis Certificate, HACCP Certificate, Insurance Certificate,.....
Với Invoice và Packing list, công ty sẽ xuất cho khách hàng theo dựa trên các thông tin khách hàng cung cấp. Tuy nhiên, tùy theo từng thị trường riêng biệt mà Health Certificate và Analysis Certificate sẽ có mẫu khác nhau. Với các thị trường như Trung Quốc, Ukraine, Brazil, nhà máy sẽ không cần kiểm mẫu cho từng lô hàng mà đã có chứng nhận kèm theo nhà máy, khi hàng xuất đi, bộ phận chứng từ kết hợp với nhà máy tiến hành đăng kí hồ sơ và xin chứng nhận từ phòng chứng thư. Với các thị trường còn lại, mỗi lô hàng cần phải đăng kí kiểm và lấy mẫu kiểm theo quy định.
Tùy từng thị trường và yêu cầu của khách hàng mà công ty sẽ tiến hành xin C/O cho lô hàng xuất khẩu. Từng form C/O mà công ty tiến hành đăng kí tại từng cơ quan cấp theo đúng quy định như sau:
Bảng 2.9: Các form C/O phổ biến và nơi cấp
Form C/O | Nơi cấp | |
1 | A | VCCI và Bộ Công Thương |
2 | B | VCCI |
3 | D | Bộ Công Thương |
4 | E | Bộ Công Thương |
Nguồn: VCCI và Bộ Công Thương Việt Nam, 2019.
2.2.7. Khách hàng và chăm sóc khách hàng
Tìm kiếm khách hàng và chăm sóc khách hàng là một công đoạn quan trọng không kém các hoạt động còn lại trong chuỗi cung ứng. Bởi lẽ, hoạt động của công ty phần lớn dựa vào hoạt động của phòng kinh doanh, bộ phận tìm kiếm và chăm sóc khách hàng. Hiểu được tầm quan trọng đó, giám đốc công ty luôn luôn chú ý phát triển phòng kinh doanh cho phù hợp, có những định hướng các thị trường phù hợp với năng lực cốt lõi của công ty, từ đó xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp từng giai đoạn, từng thị trường khác nhau.
Tùy từng thị trường với những đặc trưng riêng về chủng loại sản phẩm, kích cỡ cũng như tỉ lệ mạ băng, quy cách đóng gói mà công ty có kế hoạch điều chỉnh thị trường mục tiêu theo hướng có lợi nhất cho hoạt động của công ty.
Bảng 2.10: Quy cách sản phẩm phổ biến cho các thị trường chính của công ty
Thị trường | Quy cách phổ biến | |
1 | ASEAN: Thái Lan, Philippines | Well-trimmed, Un-trimmed Size: 170-220g, Mạ băng: 20-50%, Đóng gói: IQF, 1kg x10/thùng |
2 | ASEAN: Singapore, Malaysia, Brunei | Well-trimmed, Un-trimmed Size: 220g-up, Mạ băng: 20-50% Đóng gói: IQF, bulk 10kg/thùng hoặc 6kg/thùng |
3 | Trung Đông | Well-trimmed, Un-trimmed, Steak Size: 220g-up/300g-up, Mạ băng: 30-50% Đóng gói: IQF, 2.5kg x4/thùng |
4 | Trung Quốc | Well-trimmed, Un-trimmed Size: 200-600g, Mạ băng: 0-40% Đóng gói: IQF, 2.5kg x4/thùng hoặc bulk 10kg/thùng |
5 | Châu Âu | Well-trimmed, Un-trimmed, Steak Size: 120-170g, 170-220g, Mạ băng: 20-50% Đóng gói: IQF, 1kg x10/thùng hoặc 1kg x5/thùng |
6 | Mỹ Latinh: Mexico, Brazil | Well-trimmed, Un-trimmed Size: 170-220g/ 220g-up, Mạ băng: 20-50% Đóng gói: IWP, 10kg/thùng hoặc bulk 10kg/thùng |
Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH MTV Trần Hân, 2019.
Trong chuỗi cung ứng này, sau khi tiến hành giao hàng, bộ phận chứng từ sẽ làm bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu của khách hàng cũng như thị trường xuất khẩu. Phòng kinh doanh sẽ kiểm tra sơ bộ bộ chứng từ và gửi cho khách, gửi và nhắc nhở lịch thanh toán cho khách ở từng phương thức thanh toán khác nhau.
Về phương thức thanh toán, công ty chủ yếu thực hiện các hợp đồng với khách hàng dựa trên phương thức thanh toán TTR đặt cọc 5%-30%, D/P at sight hoặc L/C tùy vào từng khách hàng và phù hợp với yêu cầu về thanh toán quốc tế của từng quốc gia nhập khẩu. Với khách hàng truyền thống, công ty sẽ có những chính sách hỗ trợ khách hàng về phương thức thanh toán như L/C 60 ngày hoặc TTR 100% sau khi giao hàng.
Bên cạnh đó, phòng kinh doanh là bộ phận chịu trách nhiệm cho việc tìm kiếm khách hàng cũng như chăm sóc khách hàng, giải quyết các khiếu nại của khách, cho khách những dịch vụ tốt nhất. Do sự biến động tại thị trường cá tra, cá basa khá nhiều, nhân viên kinh doanh phải thường xuyên cập nhật tình hình về nguyên liệu, size cỡ cũng như biến động giá để khách có thể chủ động sắp xếp kế hoạch mua hàng và xuất hàng cho phù hợp với kế hoạch của khách.
2.3. Đánh giá về chuỗi cung ứng cá tra và hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV Trần Hân
Từ việc phân tích chuỗi cung ứng thực tế tại công ty TNHH MTV Trần Hân, ta so sánh chuỗi cung ứng của công ty với chuỗi cung ứng theo mô hình cấu trúc chuỗi cung ứng theo lý thuyết, ta có thể thấy rằng mô hình chuỗi cung ứng của công ty khá đơn giản hơn. Bởi lẽ hoạt động của công ty chiếm phần lớn hoạt động của chuỗi cung ứng chung. Điều này thấy rõ ở việc hầu như công ty tự chủ trong mọi hoạt động từ hoạt động nuôi trồng, thu hoạch cá nguyên liệu đến sản xuất và xuất khẩu. “Nhà cung cấp” trong chuỗi cung ứng của công ty chỉ là các bộ phận phụ trợ cho hoạt động như cung cấp cá giống, bao bì hay dịch vụ vận chuyển. Đây là một yếu tố cho thấy hoạt động của chuỗi cung ứng tại công ty TNHH MTV Trần Hân khá khép kín và sự phụ thuộc vào các mắc xích bên ngoài không quá nhiều.
Với chuỗi cung ứng thực tế của công ty so với chuỗi cung ứng theo lý thuyết, ta có thể nhận thấy rằng với chuỗi cung ứng này, công ty có thể gần như kiểm soát toàn bộ hoạt động của chuỗi, có thể kiểm soát được toàn bộ quá trình, kiểm soát được chất lượng
sản phẩm sản xuất ra trong chuỗi. Tuy nhiên, do chuỗi cung ứng tại công ty khá đơn giản hơn so với lý thuyết, công ty khó có thể tận dụng những điểm mạnh từ các yếu tố bên ngoài như nguồn lực, nguồn vốn và sự linh động trong hoạt động.
2.3.1. Ưu điểm
2.3.1.1. Về phía công ty
Công ty TNHH MTV Trần Hân có điểm mạnh là về nguồn nhân lực. Với tầm nhìn rộng, cách phân bố hợp lý, giám đốc công ty là ông Trần Văn Hân có chiến lược xây dựng một đội ngũ nhân lực trẻ, năng động, có tâm huyết phối hợp với nguồn lực giàu kinh nghiệm, đã cống hiến cho công ty một khoảng thời gian dài từ khi mới thành lập.
Có kinh nghiệm gần 20 năm trong nghề thủy sản, học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình từ nhỏ, ông Trần Văn Hân hiểu rõ những giá trị cốt lõi tạo nên giá trị và sức mạnh của công ty, trong đó quan trọng nhất là con người.
Bên cạnh đó, việc bố trí nhân sự tham gia các hội thảo, hội chợ quốc tế giúp nhân viên công ty có thể trao dồi thêm kinh nghiệm, hiểu rõ hơn về khách hàng và xu hướng phát triển của thị trường thế giới.
2.3.1.2. Về chuỗi cung ứng
Hiện tại công ty đã xây dựng được chuỗi cung ứng khá hoàn thiện trải rộng từ khâu nuôi trồng, sản xuất thức ăn đến sản xuất, xuất khẩu. Trong chuỗi cung ứng, hoạt động nuôi cá được công ty đầu tư khá chu đáo, từ khâu nhân lực đến khâu kĩ thuật hỗ trợ. Vị trí nuôi cá nguyên liệu gần sông lớn, phục vụ tốt cho công tác vận chuyển, tránh tối đa lượng cá ngộp, cá chết trong quá trình vận chuyển.
Hoạt động sản xuất tại nhà máy ngày càng ổn định với lực lượng nhân công lành nghề, sử dụng nhiều máy móc hiện đại trong sản xuất góp phần đẩy công suất và hiệu suất hoạt động tăng. Hoạt động sản xuất tại nhà máy đang được đầu tư mở rộng hơn nữa để
có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Công tác lên kế hoạch sản xuất hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng giúp nhà máy kiểm soát tốt hoạt động, điều chỉnh và bố trí cho phù hợp với tình hình đơn hàng cũng như tình hình nguyên liệu về nhà máy.
2.3.1.3. Lợi thế về quy mô và uy tín của công ty
Mặc dù quy mô sản xuất của công ty không quá lớn như các ông lớn trong ngành nhưng với quy mô hiện tại, công ty có thể tận dụng tối đa được lợi thế về quy mô cho hoạt động sản xuất. Bên cạnh đó, với công suất sản xuất, xuất khẩu khá lớn, công ty có lợi thế khi mở rộng mối quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ như vận tải, hãng tàu/forwarder, các công ty bao bì, các công ty cung cấp nguyên liệu sản xuất thức ăn, nhà cung cấp cá giống,… Chính sự kết hợp các yếu tố này, chi phí sản xuất, kinh doanh của công ty giảm xuống và giá sẽ cạnh tranh hơn.
Bên cạnh đó, cùng với mối quan hệ tốt của công ty với các ngân hàng, uy tín trong hoạt động, công ty có thể tận dụng tốt nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng đầu tư cho hoạt động mở rộng sản xuất, kinh doanh cũng như xoay vòng vốn cho hoạt động sản xuất.
2.3.2. Nhược điểm
Có thể nói, mặc dù chuỗi cung ứng tại công ty TNHH MTV Trần Hân đã xây dựng với nhiều mắc xích hỗ trợ với nhau, nhưng trong nội tại từng mắc xích có nhiều nhược điểm cần phải khắc phục.
2.3.2.1. Mắc xích khách hàng và chăm sóc khách hàng
Trong chuỗi cung ứng tại công ty TNHH MTV Trần Hân, khách hàng và chăm sóc khách hàng có lẽ là mắc xích có nhiều nhược điểm nhất. Điều này có thể thấy rõ qua việc các hoạt động của phòng kinh doanh thực hiện theo xu hướng kinh nghiệm, dựa trên các “data base” được cung cấp mà chưa theo các dự báo về xu hướng thị trường, nhu cầu theo từng tháng để đẩy mạnh. Chính vì thế, hoạt động tiếp cận khách hàng có thể chưa đạt được hiệu quả cao cũng như chưa có được các đơn hàng phù hợp với tình