Kim Ngạch Xuất Khẩu Cá Tra, Cá Basa Công Ty Tnhh Mtv Trần Hân Giai Đoạn 07/2016-2018


Bên cạnh thị trường Brazil, Ukraine cũng là một thị trường đặc biệt với yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn, giấy phép nhập khẩu. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này có xu hướng tăng giảm không ổn định, nhưng nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này tăng qua các năm. Nếu như quý 3 năm 2016, kim ngạch xuất khẩu sang Ukraine đạt 711.76 nghìn USD thì quý 3 năm 2017 lại đạt 1950.10 nghìn USD và đến quý 3 năm 2018 đạt 1228.71 nghìn USD. Dù năm 2018, kim ngạch xuất khẩu sang Ukraine có giảm nhẹ so với năm 2017 nhưng công ty vẫn giữ được mức xuất khẩu sang thị trường này khá cao.

Trung Quốc là thị trường mà trước đây công ty TNHH MTV Trần Hân đẩy mạnh ở hình thức xuất tiểu ngạch từ những năm đầu thành lập. Nhưng từ năm 2016, công ty đã thay đổi định hướng phát triển dần theo hướng giảm dần hình thức tiểu ngạch, tăng dần hình thức xuất chính ngạch. Đây là một định hướng phù hợp khi hiện tại Trung Quốc đang siết chặt hình thức xuất khẩu tiểu ngạch. Thời kì hoàng kim công ty xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc là năm 2017, với kim ngạch khá cao.

Singapore là thị trường công ty tập trung phát triển mạnh mẽ năm 2018 bởi lẽ nhu cầu của thị trường này là khá cao, thời gian giao hàng ngắn (2-3 ngày), mức độ xoay vòng vốn tốt. Bên cạnh đó, Singapore là một thị trường cần đa dạng các loại size cỡ cá, từ nhỏ đến lớn. Đây là những điều kiện thuận lợi để xây dựng kế hoạch và chuẩn bị nguồn hàng phù hợp với nguồn nguyên liệu của công ty.

UAE là thị trường có nhu cầu về cá tra, cá basa khá nhiều. Tuy nhiên, với đặc tính là khá nhạy cảm về giá, thị trường này chưa đạt được sự phát triển ổn định trong suốt giai đoạn này, khi mà tình hình biến động về giá trên thị trường là khá cao.


Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu cá tra, cá basa Công ty TNHH MTV Trần Hân giai đoạn 07/2016-2018

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CÔNG TY TRẦN HÂN QUÝ 3/2016-QUÝ 4/2018

6,000,000.00

5,000,000.00

4,000,000.00

3,000,000.00

2,000,000.00

1,000,000.00

-

BRAZIL

CHINA

DOMINICAN MALAYSIA MEXICO

PHILIPPINES SINGAPORE UAE UKRAINE

Đơn vị tính: USD





Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.

Một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra tại công ty TNHH MTV Trần Hân - 10
















QUÝ

QUÝ

QUÝ

QUÝ

QUÝ

QUÝ

QUÝ

QUÝ

QUÝ

QUÝ

3/2016

4/2016

1/2017

2/2017

3/2017

4/2017

1/2018

2/2018

3/2018

4/2018


Nguồn: Công ty TNHH MTV Trần Hân, 2019.


2.1.5.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Trần Hân theo sản phẩm

Hiện nay, công ty chế biến và sản xuất chủ yếu các mặt hàng cá fillet, cá cắt khúc và cá HGT. Đặc biệt tại thị trường Trung Quốc, công ty có thêm sản phẩm cá fillet còn da và cá xẻ bướm, đây là một trong những mặt hàng đặc trưng cho thị trường này.


Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu cá tra, cá basa tại công ty TNHH MTV Trần Hân theo sản phẩm giai đoạn 2017-2018

Đơn vị tính: USD



UN-

TRIMMED

SEMI-

TRIMMED

WELL-

TRIMMED

STEAK

HGT

BUTTERFLY

Q3/2016

571,538.4

13,200

741,767.7

55,250

402,640.8

0

Q4/2016

1,265,540.05

0

630,935

98,250

206,960

0

Q1/2017

910,326.3

106,080

807,925.2

92,755

0

74,935.5

Q2/2017

2,145,354.4

100,925

77,250

468,055.5

0

0

Q3/2017

2,134,371.2

110,670

957,269.55

76,250

75,500

73,710

Q4/2017

1,620,565.4

55,335

1,016,990.22

202,000

153,896.8

0

Q1/2018

928,136.5

85,800

1,388,428.9

34,750

50,370

0

Q2/2018

1,051,295.66

0

1,570,920

81,880

0

0

Q3/2018

1,380,937

0

1,415,180.8

147,923

187,040

65,975.5

Q4/2018

898,042

88,140

3,142,123.38

457,626.3

41,860

33,005

Nguồn: Công ty TNHH MTV Trần Hân, 2019.


Mặt hàng cá fillet Un-trimmed và Well-trimmed là hai mặt hàng chủ lực mà công ty có định hướng phát triển. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cá fillet Un-trimmed luôn đạt ở mức khá cao, đạt từ 900 ngàn USD mỗi quý từ năm 2017, trong đó quý 2 và quý 3 năm 2017, kim ngạch xuất khẩu ở mặt hàng này đạt hơn 2 triệu USD.

Bên cạnh mặt hàng cá fillet Un-trimmed, mặt hàng cá fillet Well-trimmed cũng là một mặt hàng chủ lực phát triển của công ty. Có thể nói, năm 2018, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tăng vượt bậc, trung bình mỗi quý đều đạt hơn 1 triệu USD, trong đó, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cá Well-trimmed ở quý 4 năm 2018 đạt đến hơn 3 triệu USD.


Với các mặt hàng còn lại như cá fillet Semi-trimmed, cá cắt khúc (Steak), HGT và cá xẻ bướm (Butterfly), những mặt hàng này đạt một kim ngạch khá nhỏ trong quá trình hoạt động sản xuất chế biến tại công ty. Do những mặt hàng này có giá trị gia tăng thấp (cá cắt khúc (Steak), HGT và cá xẻ bướm (Butterfly)), công ty không tập trung quá nhiều vào nhóm các sản phẩm này. Bên cạnh đó, mặt hàng cá fillet Semi-trimmed có rất nhiều loại và thật sự chưa quá phổ biến trên thị trường.

Bảng 2.3: So sánh kim ngạch xuất khẩu cá tra, cá basa tại công ty TNHH MTV Trần Hân theo sản phẩm giai đoạn 2017-2018

Đơn vị tính: USD



UN-

TRIMMED

SEMI-

TRIMMED

WELL-

TRIMMED

STEAK

HGT

BUTTERFLY

Q4-2016/ Q3-2016

694,001.65

(13,200.00)

(52,030,979.89)

43,000.00

(195,680.80)

-

Q1-2017/ Q4-2016

(355,213.75)

106,080.00

176,990.20

(5,495.00)

(206,960.00)

74,935.50

Q2-2017/ Q1-2017

1,235,028.10

(5,155.00)

(730,675.20)

375,300.50

-

(74,935.50)

Q3-2017/ Q2-2017

(10,983.20)

9,745.00

880,019.55

(391,805.50)

75,500.00

73,710.00

Q4-2017/ Q3-2017

(513,805.80)

(55,335.00)

59,720.67

125,750.00

78,396.80

(73,710.00)

Q1-2018/ Q4-2017

(692,428.90)

30,465.00

371,438.68

(167,250.00)

(103,526.80)

-

Q2-2018/ Q1-2018

123,159.16

(85,800.00)

182,491.10

47,130.00

(50,370.00)

-

Q3-2018/ Q2-2018

329,641.34

-

(155,739.20)

66,043.00

187,040.00

65,975.50

Q4-2018/ Q3-2018

(482,895.00)

88,140.00

1,726,942.58

309,703.30

(145,180.00)

(32,970.50)

Nguồn: Công ty TNHH MTV Trần Hân, 2019.


Bảng số liệu cho thấy mức độ tăng giảm kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng giai đoạn 2017-2018. Trong đó, ta có thể thấy rằng kim ngạch xuất khẩu quý 2 năm 2017


mặt hàng cá fillet Un-trimmed tăng hơn 1,235 ngàn USD so với quý 1 năm 2017. Giai đoạn từ quý 2, năm 2017 đến quý 1 năm 2018, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này giảm liên tục, tuy nhiên đến giai đoạn quý 2 năm 2018 đến quý 3 năm 2018, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tăng liên tục, tăng tương ứng hơn 123 ngàn USD vào quý 2 năm 2018 và hơn 329 ngàn USD vào quý 3 năm 2018 so với giai đoạn trước đó.

Với mặt hàng cá fillet Well-trimmed, kim ngạch xuất khẩu chủ yếu là tăng, tuy nhiên quý 2 năm 2017, kim ngạch giảm hơn 730 ngàn USD so với quý 1 và quý 3 năm 2018 giảm hơn 155 ngàn USD so với quý 2. Với các mặt hàng còn lại, kim ngạch xuất khẩu tăng giảm không đều, tùy thuộc vào tình hình đơn hàng của công ty và theo như cầu của từng thị trường theo mùa.

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của công ty TNHH MTV Trần Hân theo sản phẩm giai đoạn 07/2016-2018

Đơn vị tính: phần trăm (%)


120.00%

Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo sản phẩm

100.00%


80.00%


60.00%


40.00%


20.00%


0.00%

UN-TRIMMED STEAK

SEMI-TRIMMED HGT

WELL-TRIMMED BUTTERFLY

Nguồn: Công ty TNHH MTV Trần Hân, 2019.


Biểu đồ cho ta thấy được cơ cấu từng mặt hàng của công ty TNHH MTV Trần Hân giai đoạn 2017-2018. Từ biểu đồ, ta thấy rằng Un-trimmed và Well-trimmed là hai mặt hàng chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chiếm hơn 80% kim ngạch xuất khẩu trong suốt giai đoạn này. Các mặt hàng khác chỉ chiếm một tỉ trọng khá nhỏ, không đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

2.1.5.3. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Trần Hân theo đối thủ cạnh tranh

Mặc dù gia nhập vào thị trường cá tra, cá basa đã khá lâu, nhưng công ty vẫn chưa có những khảo sát, đánh giá về các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Đây cũng là một trong những khó khăn, trở ngại rất lớn trong quá trình phát triển khi không có những đánh giá cụ thể, chính xác về đối thủ cạnh tranh trong ngành. Với ngành hàng cá tra, cá basa, các “ông lớn” như Hùng Vương, Vĩnh Hoàn, Nam Việt, công ty cổ phần đầu tư và phát triển đa quốc gia (IDI), Hùng Cá,… năng suất của các công ty này là rất lớn với năng suất trên 200 tấn cá nguyên liệu mỗi ngày. Với năng suất sản xuất lớn, các doanh nghiệp này có được thị trường rộng lớn, lịch xuất hàng ổn định, tận dụng được các lợi thế về quy mô để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và có thể giữ chân được các khách hàng lớn.

Bên cạnh các doanh nghiệp lớn trong ngành, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng xây dựng các định hướng thị trường riêng khi một số công ty ra đời chuyên sản xuất các mặt hàng giá trị gia tăng như cá fillet cuộn hoa hồng, cá fillet xiên que, cá tẩm bột, cá fillet cắt lát,… để cung cấp cho các thị trường có nhu cầu về nguồn sản phẩm này.

Do đã được tiếp xúc với môi trường kinh doanh ngành cá tra, cá basa từ nhỏ, nắm bắt được những xu hướng của từng thị trường cũng như dựa vào năng lực nội tại thực sự của chuỗi cung ứng tại công ty, Giám đốc công ty là ông Trần Văn Hân đã có những kế hoạch để tránh đối đầu trực diện với các ông lớn trong ngành mà cũng có thể khai thác tốt các thị trường tiềm năng, cho lợi nhuận cao. Đặc biệt có thể kể đến là những thị


trường đặc biệt như Brazil, Ukraine, Nga và sắp tới đây là thị trường Mỹ. Bên cạnh đó, công ty còn đẩy mạnh phát triển sang các khách hàng, thị trường với nguồn hàng chất lượng cao, không xử lý phụ gia, khai thác tốt nhất các lợi thế của công ty, phát triển các thị trường ngách mà các ông lớn trong ngành chưa thực sự chú ý đến.

Để có thể thấy rõ sự tương quan trong hoạt động sản xuất, xuất khẩu cá tra, cá basa với các doanh nghiệp khác hoạt động trong ngành, tác giả phân tích hoạt động xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia (IDI), Công ty Cổ phần Thủy sản Ngọc Xuân và Công Ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Thương Mại Ngọc Hà.

Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu cá tra, cá basa theo mặt hàng Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia (IDI) giai đoạn tháng 07/2016-2018

Đơn vị tính: USD



CÁ CẮT,

CÁ TẨM, DA CÁ

UN- TRIMMED

SEMI- TRIMMED

WELL- TRIMMED


STEAK


HGT


BUTTERFLY


Q3/2016


1,083,573.21


609,231


541,039.5


7,208,408.34


63,151


2,590,496.1


243,636.63

Q4/2016

1,216,164

363,061

922,572.7

10,927,775.55

255,451.8

2,579,677

362,644

Q1/2017

1,334,257

1,829,484

1,624,553.23

17,724,995.16

871,684

1,419,927.4

710,103.23

Q2/2017

1,278,534

2,195,391.23

2,908,232.8

9,259,882.99

2,220,664.92

1,700,647.09

2,756,372

Q3/2017

1,114,977

2,453,383.19

1,910,320.5

15,957,579.93

2,029,314.14

2,245,744.23

1,913,584.97

Q4/2017

893,534.9

2,780,926.82

2,211,767

13,961,592.28

2,557,055

2,256,495.92

2,523,563.34

Q1/2018

1,383,298.17

2,258,513

2,122,708.2

15,631,112.46

2,245,594.84

2,231,263.58

2,026,194




CÁ CẮT,

CÁ TẨM, DA CÁ

UN- TRIMMED

SEMI- TRIMMED

WELL- TRIMMED


STEAK


HGT


BUTTERFLY

Q2/2018

2,007,585.17

2,716,289.34

3,228,274.4

16,910,530.8

2,749,273.82

2,758,084.9

2,917,301.2

Q3/2018

2,654,594.18

2,861,363.27

2,727,650.18

11,081,814.37

2,180,674.7

2,319,171.65

2,223,892.6

Q4/2018

2,664,584.91

3,177,562

6,362,401

23,403,887.47

4,066,804

3,354,591

2,582,421

Nguồn: VASEP, 2019.


Bảng 2.5:Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia (IDI) giai đoạn tháng 07/2016-2018

Đơn vị tính: phần trăm (%)


150.00%

Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng công ty IDI

100.00%

50.00%

0.00%

CÁ CẮT, CÁ TẨM, DA CÁ WELL-TRIMMED BUTTERFLY

UN-TRIMMED STEAK

SEMI-TRIMMED HGT

Nguồn: VASEP, 2019.


Hoạt động sản xuất, xuất khẩu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia (IDI) rất mạnh, có sự khác biệt rõ rệt so với công ty TNHH MTV Trần Hân. Cũng như công ty TNHH MTV Trần Hân, mặt hàng cá tra fillet Well-trimmed cũng là một mặt

Xem tất cả 201 trang.

Ngày đăng: 26/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí