Diễn Biến Bất Thường Của Khí Hậu, Thời Tiết Do Ảnh Hưởng Của Hiện Tượng Elnino

Nature), UNEP (United Nations Environmental Program), WWF (World Wide Find for Nature) là những tổ chức bao gồm các thành viên chính phủ và phi chính phủ, đã có những đóng góp xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ môi trường toàn cầu; cần mở rộng phạm vi hoạt động, cũng như gia tăng thêm các tổ chức tương tự như vậy.


Tăng cường hệ thống Liên hiệp quốc để trở thành một lực lượng mạnh mẽ đảm bảo cho tính bền vững trên toàn cầu.


IV. KHÁI QUÁT HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM 1990- 1997


Năm 1991, thông qua Kế hoạch Quốc gia về môi trường và phát triển bền vững giai doạn 1991-2000, Việt Nam chấp nhận đường lối chiến lược phát triển bền vững, mọi chính sách phát triển kinh tế-xã hội đều đã được xem xét gắn liền với bảo vệ môi trường.


27/12/1993, tại kỳ họp thứ IV, Quốc hội khóa IX, Luật bảo vệ môi trường đã được thông qua. Đây là bộ luật quan trọng đầu tiên quy định rõ trách nhiệm cho các cấp chính quyền, cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi công dân trong việc bảo vệ môi trường.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 207 trang tài liệu này.


Trên cơ sở đó, trong quá trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã hội của đất nước đã tạo ra những cải thiện đáng kể về môi trường.


1. Thay đổi chiến lược sử dụng đất đai


Nhờ có chính sách giao đất, giao rừng, phủ xanh đất trồng đồi núi trọc nên từ 1991 đến 1999, nước ta đạt những kết quả khả quan:


Diện tích rừng đã tăng hơn 1,5 triệu ha (tăng khoảng 200 ngàn ha/năm). Diện tích cây lâu năm tăng 70% và cây ăn quả tăng 37%.

Giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho hàng triệu hộ gia đình nông dân.


Giảm diện tích đất trồng đồi trọc (từ 15 triệu ha năm 1991 còn hơn 12 triệu ha năm 1996).


Để đạt mục tiêu đưa tỉ lệ che phủ rừng của Việt Nam đạt 43% (tỉ lệ của năm 1943), Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định đóng cửa rừng tự nhiên, chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng. Điều này đã khẳng định rõ nỗ lực của Việt Nam trong việc tiếp cận phát triển bền vững. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế như:

Quỹ đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp và đang có xu hướng ngày càng giảm do đất đai được chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác nhau.


Hàng năm vẫn còn xảy ra tình trạng mất rừng tự nhiên do nhiều nguyên nhân như khai thác lâm sản bừa bãi, du canh du cư, phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản, cháy rừng …


2. Những cải thiện về cung cấp nước sạch


Tính đến năm 1997 đã có 42% dân số cả nước được sử dụng nước sạch, trong đó dân số thành thị 60% (riêng nước máy đạt 47%).


Việc sử dụng nước sạch tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã; các thị trấn và vùng nông thôn nước sạch chưa được cải thiện nhiều. Hiện mới có 37% dân số nông thôn sử dụng nước sạch, phần lớn sử dụng nước giếng khơi, hồ ao, sông suối .v.v… không qua xử lý.


Những năm qua, vấn đề cung cấp nước sạch đã được các cấp ngành quan tâm. Từ năm 1982 đến 1997, Nhà nước đã đầu tư khoảng 60% tổng số vốn đầu tư cho nước sạch nông thôn, số còn lại là huy động đóng góp của nhân dân.


3. Đô thị hóa làm tăng nguồn phát thải và chất thải


Trong 61 tỉnh, thành phố có 571 đô thị, chia làm 5 loại bao gồm 19 thành phố, 34 đô thị loại 4 và 518 đô thị loại 5. Dân số thành thị đang có xu hướng tăng, từ 19,24% (1992) lên 20,8% (1997).


Việc tăng nhanh dân số thành thị đã làm tăng sức ép:


Nhà ở (phía Bắc 4 m2/người, phía Nam 5 m2/người). Phân bố dân không đồng đều.

Vệ sinh môi trường: rác thải (thu gom và xử lý). Ước tính khối lượng rác đô thị phát sinh của cả nước có khoảng 190.000 tấn mỗi ngày, nhưng khả năng thu gom mới chỉ đạt 50% khối lượng, có nơi còn ít hơn, làm ô nhiễm môi trường đất, nước, vệ sinh đô thị, ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị và sức khỏe của cộng đồng.


Nhu cầu phát triển vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân trong những năm qua tăng nhanh, lượng xe ô tô, tải, gắn máy tăng, làm tăng nồng độ các chất ô nhiễm như CO, CO2, NOx, SO2, tiếng ồn, bụi v.v…


Nền công nghiệp: phần lớn thiết bị và công nghệ sản xuất lạc hậu, không có thiết bị xử lý chất thải nên hiệu quả sử dụng nhiên, nguyên vật liệu thường rất thấp, hệ số chất thải tính trên sản phẩm thường rất lớn.


Những năm gần đây, do nhận thức được tầm quan trọng của sự phát triển bền vững trong chính sách đầu tư các công trình, Nhà nước đã chú trọng nghiêm ngặt

đến yêu cầu bảo vệ môi trường, đồng thời thường xuyên yêu cầu các cơ sở sản xuất phải tiến hành đánh giá tác động môi trường để có kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhờ đó chất lượng môi trường bước đầu đã được cải thiện.


4. Điều kiện môi trường nông thôn


Rác thải và chất thải của các làng nghề.


Sự lạm dụng nông dược của nông dân trong sản xuất nông nghiệp.


Một số hoạt động kinh tế không bình thường: săn bắt các loại rắn mèo để chế biến thức ăn đặc sản hoặc xuất khẩu, đang gây mất cân bằng sinh thái.


Dịch chuột gây hại cho sản xuất nông nghiệp đang có xu hướng tăng lên.


5. Diễn biến bất thường của khí hậu, thời tiết do ảnh hưởng của hiện tượng ELNINO


Lượng mưa đang có xu hướng giảm so với mức trung bình.

Mực nước sông thấp làm nước mặn xâm nhập vào các tỉnh ven biển. Hạn hán ở nhiều tỉnh thuộc các vùng duyên hải Trung bộ, Tây nguyên và

Nam bộ.


Lũ quét.


6. Phát triển đa dạng sinh học và cải thiện môi trường sinh thái


Đến nay, nước ta đã có 105 khu rừng đặc dụng với tổng diện tích 2.297.571 ha, trong đó có 10 vườn quốc gia.


Chính phủ đã ban hành danh mục động vật và thực vật rừng quý hiếm cấm khai thác, danh mục động vật và thực vật hạn chế khai thác nhằm bảo vệ sự phát triển bền vững môi trường.


7. Chiến lược phát triển bền vững


Đi đôi với việc phát triển kinh tế, công tác bảo vệ môi trường cũng đã được Đảng và Nhà nước rất quan tâm.


Ngày 25/6/1998 Bộ Chính trị BCHTW Đảng CSVN đã ra chỉ thị số 36/CT-TW về "Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa”.


Bảo vệ môi trường là trách nhiệm không chỉ của một quốc gia mà của toàn cầu. Để đạt được yêu cầu này cần:


Tăng cường nhận thức và vai trò của các nhà lãnh đạo các cấp khi quyết định chính sách đầu tư phát triển phải gắn với bảo vệ môi trường.

Trong chính sách đầu tư cần chú trọng ưu tiên và khuyến khích sử dụng công nghệ tiên tiến và công nghệ sạch nhằm giảm thiểu hệ số chất thải tính trên một đơn vị sản phẩm.


Tăng cường vai trò, sức mạnh mọi mặt cho các cơ quan chức năng có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường.


Thường xuyên tuyên truyền nhận thức và vận động mọi người dân, tổ chức kinh tế-xã hội nâng cao ý thức, tự nguyện đóng góp công sức, vật lực và hành động của mình trong việc bảo vệ môi trường. Đặc biệt, phải nghiêm chỉnh thực hiện luật bảo vệ môi trường.


V. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội


Không chỉ là GDP mà còn là vấn đề thay đổi quan niệm, nhận thức thái độ, kiến thức kỹ năng.


2. Mục tiêu bảo vệ môi trường, phát triển bền vững


Có 6 mục tiêu chủ yếu:


Ngăn chặn suy thoái, bảo vệ và cải thiện môi trường đô thị và công nghiệp.


Ngăn chặn suy thoái, bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn và nông nghiệp.


Tiến hành qui hoạch, thực thi từng bước các qui hoạch môi trường, phát triển bền vững đã duyệt cho các sông lớn và vừa.


Ngăn chặn, đề phòng suy thoái môi trường tự nhiên, qui hoạch phát triển bền vững các vùng ven biển trọng điểm.


Bảo vệ, phát huy giá trị tài nguyên đa dạng sinh học.


Tăng cường khả năng kiểm soát, phòng chống thiên tai và tai biến môi trường.


3. Khung chính sách và nguyên tắc bảo vệ môi trường


3.1. Bảy vấn đề cần tập trung khi thực hiện chính sách

1. Nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân (nhà ở, cây xanh, năng lượng hấp thụ, điện, dịch vụ, cơ sở hạ tầng, việc làm, an sinh xã hội).

2. Bảo vệ môi trường nằm trong kế hoạch phát triển chung, chi phí môi trường được đưa vào phân tích GDP.

3. Bảo vệ đa dạng sinh học và các hệ sinh thái đang suy thoái.


4. Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.


5. Ngăn ngừa ô nhiễm, kiểm soát ô nhiễm.


6. Quản lý di sản văn hóa và cảnh quan thiên nhiên.


7. Giảm thiểu tốc độ tăng dân số.


3.2. Chín nguyên tắc đề ra chính sách


1. Đất và chế độ sở hữu, bảo quản quỹ đất.


2. Sống trong môi trường trong sạch (tự nhiên và xã hội).


3. Phát triển phải bền vững.


4. Đảm bảo lương thực và năng lượng, bảo đảm tái sản xuất sức lao động.

5. Lấy gì của thiên nhiên phải trả lại cho thiên nhiên. Đảm bảo kịp phục hồi, tái tạo.

6. Trả tiền cho việc gây ô nhiễm.


7. Giảm thiểu khai thác tài nguyên không tái tạo được.


8. Giảm nghèo đói, khuyến nông.


9. Điều chỉnh tập quán canh tác, di cư.


4. Công cụ thực hiện chính sách

1. Luật pháp. Luật môi trường và các văn bản dưới luật.


2. Thể chế và tổ chức. Cơ chế tài chính.

3. Hợp tác quốc tế.


4. Đánh giá tác động môi trường; Monitoring, kiểm tra, kiểm soát, kiểm


toán và thanh tra.


5. Các công cụ kỹ thuật, tiêu chuẩn.


6. Giáo dục môi trường cho thanh niên, học sinh sinh viên và với các doanh nghiệp, nhà nông là vấn đề cấp thiết nhất hiện nay.


Chiến lược Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững chỉ có thể thực hiện thắng lợi khi luôn luôn đặt con người vào vị trí trung tâm. Đó cũng là vấn đề mấu chốt của giáo trình "Môi trường và Con người".


Câu hỏi gợi ý

1. Cơ sở khoa học để bảo vệ môi trường. Các công cụ để quản lý môi trường. phương hương và chương trình hành động bảo vệ môi trường của thế giới và Việt Nam?

2. Nêu một số chương trình cụ thể đã tiến hành tại Việt Nam nhằm khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong chiến lược bảo vệ môi trường tại Việt Nam giai đoạn 2000-2010.

3. Diễn biến tình hình bảo vệ môi trường thế giới từ sau Hội nghị Rio de


Janeiro 1992.


PHỤ LỤC


DÂN SỐ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN

Thống kê nhân khẩu giúp chúng ta hiểu rõ điều kiện của con người và sự thay đổi toàn cầu trong tương lai như nhu cầu về nước, thực phẩm, và năng lượng; Tuổi thọ và xu hướng chết trẻ là những chỉ số quan trọng về sức khỏe, giáo dục, đặc biệt là xu hướng sức khỏe toàn cầu.


I. XU HƯỚNG DÂN SỐ

Ở các nước phát triển, dân số tăng chậm thậm chí có nước giảm. Một số nước đang phát triển có chiều hướng ổn định, nhưng cũng có những nước dân số tiếp

tục tăng cao-thường đi cùng với các hiện tượng như nghèo đói, hạn chế giới nữ, và mật độ di cân cao.


Dân số thế giới tăng trung bình 86 triệu người/năm, dự đoán đến năm 2025 dân số thế giới khoảng 8,3 tỉ và vào năm 2050, dân số là 10 tỉ người, phần lớn là ở các nước đang phát triển.


Hình 1 Xu hướng phát triển dân số thế giới 1750 2150 Sự gia tăng dân số phụ 33


Hình 1. Xu hướng phát triển dân số thế giới, 1750-2150


Sự gia tăng dân số phụ thuộc vào nhiều yếu tố tương tác nhau như: Chỉ số sinh tử; Hiệu quả và nội dung của các chương trình kế hoạch hóa gia đình; Tác động sự phát triển kinh tế lên người nghèo; Xu hướng về tình trạng của giới nữ.


Tỉ suất sinh đang giảm từ năm 1960. Tỉ suất sinh toàn thế giới khoảng 3.


Các nước phát triển là 2,8-1,7.


Các nước đang phát triển là 6,2-3,4. Các nước phát triển nghèo nhất là 5,6.

Tuổi thọ dân số thế giới đang tăng.


Mặc dù tốc độ gia tăng dân số hiện nay chỉ khoảng 1,5% nhưng vì tỉ suất sinh cao ở những thập niên trước và tỉ lệ trẻ sơ sinh chết thấp nên tuổi thọ tăng lên.


Tuổi thọ tăng đòi hỏi các nhu cầu về chăm sóc sức khỏe. Mặc dù chỉ chiếm 10% dân số, nhưng lại sử dụng tới 30% các cơ quan y tế.


Số phụ nữ ở độ tuổi sinh tăng.


Dân số ở thành thị tăng (chỉ số sinh giảm do có nhiều cơ hội kiếm việc làm, lương cao, có điều kiện bảo vệ sức khỏe tốt hơn).

Xem tất cả 207 trang.

Ngày đăng: 08/05/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí