Có Chính Sách Phù Hợp Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Dôi Dư Của Các Hộ


Nhà nước cần có chính sách ưu đãi cụ thể về đất đai, về thuế, về tín dụng, tạo điều kiện để doanh nghiệp đủ nguồn lực để tham gia liên kết.

Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về tín dụng cho các doanh nghiệp tham gia xây dựng cánh đồng mẫu lớn. Cần khuyến khích các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn để triển khai dự án nông nghiệp với lãi suất ưu đãi, thời gian dài, thủ tục nhanh gọn, chính sách cho vay tín dụng ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất trong một thời gian nhất định để doanh nghiệp cũng như các tổ chức của nông dân có đủ vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư, phương tiện đồng bộ phục vụ sản xuất, chế biến nông sản theo quy trình công nghệ tiên tiến, tránh cắt xén quy trình công nghệ vì thiếu vốn đầu tư dẫn đến không phát huy tốt hiệu quả của công nghệ, thiết bị mới. Chính sách cho vay vốn thông qua phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng tín chấp, đặc biệt cho vay mua sắm các phương tiện làm dịch vụ sản xuất. Biện pháp để giải quyết vấn đề vốn cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân chính là tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho khu vực này thông qua xác lập cơ chế thực thi đơn giản và rò ràng để rút ngắn khoảng cách giữa chính sách với thực tế. Đồng thời xây dựng cơ chế bảo lãnh tín dụng cho tam nông thay vì phải cầm cố hay nộp giấy sử dụng đất. Nhà nước chỉ đạo hình thành mạng lưới tín dụng cho nông dân rộng khắp cả nước nhằm cung cấp vốn kịp thời cho nông dân. Hiện nay, một cơ sở kinh doanh được vay tối đa 500 triệu đồng, hộ gia đình được vay 20 triệu đồng với lãi suất ưu đãi. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh và tạo việc làm trong nông thôn.

Tạo điều kiện thông thoáng cho các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, hoạt động, mở tài khoản giao dịch và các thủ tục hành chính khác, quy định, thông tư hướng dẫn tạo sân chơi lành mạnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bằng cách bỏ hạn điền và thời hạn sản xuất, nông dân nếu có khả năng thì cho họ mở rộng diện tích sản xuất, nếu làm không hiệu quả Nhà nước có thể thu hồi


đồng thời có cơ chế quản lý chặt chẽ để tránh các hành vi lợi dụng vào mục đích khác; có những biện pháp hỗ trợ kịp thời, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận được các gói hỗ trợ của Nhà nước như hỗ trợ vốn, hỗ trợ lãi suất.

Ban hành các chỉ thị, văn bản và kế hoạch quốc gia nhằm hỗ trợ địa phương, doanh nghiệp xây dựng và quản lý hệ thống thương lái thu mua lúa, hình thành hiệp hội hoặc tổ chức tương đương các nhà thu mua lúa, hoạt động và vận hành hài hòa với nông dân sản xuất và doanh nghiệp tiêu thụ. Sản xuất và hỗ trợ vốn cho các Trung tâm, tổ hợp tác, tổ nhân giống sản xuất giống lúa cấp xác nhận cung cấp cho vùng cánh đồng mẫu lớn. Doanh nghiệp cần được hỗ trợ kinh phí đối với dịch vụ bảo vệ thực vật cho người sản xuất. Còn điều khoản doanh nghiệp khi tham gia cánh đồng mẫu lớn sẽ được hỗ trợ kinh phí tập huấn khuyến nông dạy nghề cho hộ nông.

Cần có chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong một số năm đầu (kể từ khi doanh nghiệp phải chịu loại thuế này). Rà soát và quy định thống nhất về ưu đãi thuế, chuyển ưu đãi thuế theo hướng ưu đãi sau đầu tư (ưu đãi về thuế suất, miễn, giảm thuế) sang hướng ưu đãi trực tiếp cho các doanh nghiệp đầu tư. Bổ sung nông nghiệp nông thôn vào lĩnh vực nhận ưu đãi về thuế, áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10% từ 15 đến 30 năm đối với các doanh nghiệp thay vì thuế suất 20% đến 25% đối với doanh nghiệp, kể cả Hợp tác xã có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng. Đề nghị miễn giảm thuế đối với doanh nghiệp mới được cấp giấy phép kinh doanh từ 1 đến 3 năm. Việc giảm thuế suất đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ là một bước thực hiện chiến lược cải cách thuế đến năm 2020, bởi đây là nhóm đối tượng chiếm số lượng lớn, cũng là loại hình doanh nghiệp thu hút phần lớn lực lượng lao động, tạo việc làm cho xã hội cũng là nhằm tạo điều kiện hình thành, phát triển thành doanh nghiệp lớn trong tương lai. Áp dụng hình thức bán hàng miễn thuế cho nông dân, khi họ sử dụng các dịch vụ phục vụ cho sản xuất đầu vào. Có cơ chế miễn thuế giá trị gia tăng,


tạo động lực cho nhà doanh nghiệp và nông dân tham gia mô hình hoặc cơ chế khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với những hàng hóa, dịch vụ mà các nhà doanh nghiệp đã sử dụng để cung cấp cho nông dân. Đối với các thiết bị máy móc chế biến nông sản công nghệ cao mà trong nước chưa sản xuất được, phải nhập khẩu thì cần coi đó là các phương tiện chuyên dùng (chứ không phải là hàng hóa tiêu dùng) để được miễn thuế nhập khẩu, tạo tài sản cố định của doanh nghiệp ( như tại khoản 5 Điều 6 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 đã quy định).

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.

Tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp tục thực hiện Nghị định số 108/2006/NĐ – CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư được miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước. Áp dụng chính sách một giá thuế hoặc chính sách miễn thuế đối với các nhà doanh nghiệp thuê đất xây dựng nhà máy sấy, kho chế biến nông sản. Trong thời hạn thuê đất, nhà doanh nghiệp được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện dự án theo quy định của pháp luật. Sớm xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách chủ động, kịp thời và đồng bộ trong việc triển khai thực hiện "Cánh đồng mẫu lớn" từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã và phù hợp với điều kiện của từng vùng sinh thái, từng địa phương. Sớm đưa những điều bổ sung vào Nghị định 210 đi vào thực tiễn. Ví dụ như, hỗ trợ của nhà nước về đất đai, nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư đó; nếu thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động; nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư đó thì được Nhà nước hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho 5 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản; nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có


Mô hình cánh đồng mẫu lớn ở nước ta hiện nay - 8

thẩm quyền phê duyệt được miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án như nhà đầu tư được miễn tiền sử dụng đất nếu có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư.

Khuyến khích các hộ góp quyền sử dụng ruộng đất vào sử dụng tập thể để giảm chi phí dịch vụ làm đất, gieo xạ, tưới tiêu và thu hoạch bằng các chính sách bảo hộ, quy hoạch quỹ đất nông nghiệp ổn định, bỏ quy định về thời hạn, thay vào đó thực hiện giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài giúp người nông dân yên tâm đầu tư vốn, khoa học - kỹ thuật trong quá trình tích tụ, tập trung đất nông nghiệp. Có chính sách bảo vệ đất nông nghiệp bằng cách thực hiện chính sách quy hoạch và chuyển dịch đất đai hợp lý. Diện tích đất trồng lúa được tính toán trong phạm vi bảo đảm an ninh lương thực. Muốn làm được mô hình này thì chính ngành nông nghiệp các địa phương phải đi đầu, đứng ra quy hoạch, vận động nhân dân và hình thành bộ máy quản lý phù hợp. Mặt khác cần thực hiện chính sách dồn điền, dồn thửa trên cơ sở xây dựng tiêu chí phân loại đất đai, hệ số quy đổi, tiến hành giao quyền sử dụng đất nông, nghiệp để các hộ gia đình chủ động đầu tư sản xuất, thực hiện chính sách sang, nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất để có cơ hội tập trung ruộng đất. Thời gian giao đất ổn định sản xuất lâu dài nên thống nhất cả đất cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản là 50 năm. Có chính sách khuyến khích hộ gia đình có vốn, có điều kiện sản xuất không nhất thiết phải là người địa phương nhận thuê, sang nhượng quyền sử dụng đất để phát trển sản xuất nông sản.

Hoàn thiện chính sách và mở rộng bảo hiểm cho nông nghiệp để giảm thiểu rủi ro cho người dân và doanh nghiệp đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn. Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 1/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Nhà nước sẽ hỗ trợ 100% phí bảo hiểm cho hộ nông dân, cá nhân nghèo sản xuất nông nghiệp tham gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp; hỗ trợ 80% cho hộ nông dân, cá nhân cận nghèo sản xuất nông nghiệp tham gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp


và 60% cho hộ nông dân, cá nhân không thuộc diện nghèo, cận nghèo sản xuất nông nghiệp tham gia thí điểm. Đưa quyết định đi vào thực tế một cách có hiệu quả, bằng cách tuyên truyền cho người dân nắm rò chính sách và lợi ích của việc tham gia bảo hiểm nông nghiệp.

3.2.2 Có chính sách phù hợp giải quyết việc làm cho lao động dôi dư của các hộ

Một là: Do tham gia cánh đồng mẫu lớn, nhờ việc áp dụng nhiều tiến bộ khoa học công nghệ vào đồng ruộng nên chi phí nhân công giảm, số lao động trong hộ dư thừa. Mặt khác, trong nông thôn lao động trồng trọt có tính chất thời vụ nên hiện tượng thiếu việc làm thể hiện rất rò. Để hạn chế vấn đề này cần đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, lựa chọn công thức luân canh hợp lý và đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp, phát triển các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn. Thực hiện tốt các chủ chương chính sách của Nhà nước trong chương trình quốc gia giải quyết việc làm trong đó có Quyết định số 1956/QĐ- TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 27/11/2009 về đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Theo chuơng trình này, đến năm 2020 sẽ đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi năm. Đây là chương trình lớn tạo cơ hội thuận lợi cho lao động nông thôn trong những năm tới.

Hai là: Phát triển kinh tế khu vực ở cấp huyện nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch lao động dư ngay tại chỗ. Có chính sách, kế hoạch đào tạo người nông dân có kiến thức, có văn hóa, tác phong công nghiệp và có kỹ năng lao động tốt, có khả năng thích ứng và đáp ứng yêu cầu lao động trong các ngành phi nông nghiệp, họ có thể tham gia vào lao động trong nhiều lĩnh vực phi nông nghiệp, cũng có thể vừa tham gia lao động nông nghiệp kết hợp với phi nông nghiệp, mở ra nhiều cơ hội việc làm cho nông dân, tạo điều kiện tăng thu nhập, giảm thất nghiệp, ít lao động dư. Hỗ trợ và khuyến khích người lao động học nghề, tự tạo việc làm, xuất khẩu lao động như: Trích lập Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm địa


phương từ ngân sách tỉnh; thành lập mới và đầu tư nâng cấp hệ thống trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề, hướng nghiệp tại các vùng và các huyện, thành thị, nâng cao năng lực các cơ sở giới thiệu việc làm.

Ba là: Chú trọng đến các biện pháp, chính sách nhằm duy trì và mở rộng các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, các tổng đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế và các trang trại nông- lâm- ngư trên địa bàn để tạo nhiều việc làm tại chỗ cho người lao động. Cụ thể là, Hội Nông dân các huyện, cơ sở phối hợp với nhiều ngành và có nhiều hình thức hỗ trợ nông dân như: chủ động liên kết với các cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất để tổ chức dạy nghề và cung ứng lao động; tư vấn việc làm, đồng thời tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của hội viên nông dân về các chính sách hỗ trợ học nghề, lợi ích của việc học nghề, tạo niềm tin cho hội viên nông dân mạnh dạn đầu tư, áp dụng kiến thức để mở rộng sản xuất nâng cao thu nhập. Bám sát mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội và phát triển nguồn nhân lực của địa phương để có kế hoạch đào tạo ngắn hạn với giải quyết việc làm, đẩy mạnh công tác thông tin, tư vấn, hướng nghiệp công tác xã hội hoá dạy nghề, đa dạng các hình thức dạy nghề. Định hướng cho người lao động tự chọn ngành nghề phù hợp. Tổ chức cho nông dân tham quan học tập các mô hình hay, có kế hoạch hỗ trợ vốn, vật tư, cây con giống cho học viên sau khi học nghề. Phát huy vai trò sức mạnh của tổ chức hội nông dân trong công tác dạy nghề, góp phần tăng nhanh số lượng và chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn cung cấp nguồn nhân lực có tay nghề cao phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Bốn là: Thúc đẩy sự lưu động của nông dân hướng tới các thành thị một cách hợp pháp, thúc đẩy việc cải cách đồng bộ thành thị và nông thôn, loại bỏ các rào cản của thể chế về việc làm, cư trú và bảo hiểm khi người nông thôn đến thành thị làm việc. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho nông dân, giải quyết các nội dung liên quan của vấn đề nông dân làm công gồm một số chính sách như:


- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nới lỏng chính sách, cải cách chế độ hộ khẩu, cư trú cho nông dân vào thành phố làm việc.

- Kiện toàn mạng lưới dịch vụ công ở thành thị và nông thôn, cung cấp miễn phí tư vấn chính sách pháp luật, chế độ làm việc, giới thiệu nghề nghiệp cho nông dân.

- Xây dựng chế độ đảm bảo tiền lương và tiền lương tối thiểu đối với nông dân làm công cũng như chế độ an sinh xã hội cho họ, tăng cường bảo hiểm y tế cho nông dân, giải quyết tốt các vấn đề học hành, đào tạo nghề cho con em nông dân.

- Ban hành các chính sách bảo hộ nông dân, coi giải quyết vấn đề nông dân lên thành phố làm công là giải pháp quan trọng để thay đổi kết cấu nhị nguyên giữa thành thị và nông thôn.

- Xây dựng các nguyên tắc đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho nông dân làm công như đối xử công bằng, tăng cường dịch vụ, hoàn thiện quản lý, quy hoạch tổng thể giải quyết theo tình hình cụ thể của từng địa phương.

Năm là: Hỗ trợ người lao động đi làm việc nước ngoài và các khu công nghiệp trong nước. Điều tra và giám sát tình hình thị trường lao động trong và ngoài nước nhằm giúp đỡ lao động nông thôn trong tỉnh tìm được việc làm ổn định và hiệu quả. Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, thông tin sâu rộng làm ổn định, tạo lòng tin cho người lao động về tình hình thị trường, về chính sách, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong xuất khẩu lao động; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có uy tín, có tư cách pháp nhân về tỉnh tuyển lao động, giáo dục định hướng tạo nguồn cho xuất khẩu lao động theo yêu cầu của thị trường. Các địa phương cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển mô hình liên kết xã, phường, thị trấn với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Tổ chức các Phiên giao dịch việc làm vừa và nhỏ. Quan tâm tuyển chọn, cung ứng nguồn lao động có chất lượng...Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động được giới thiệu tập trung làm tốt công tác giáo dục định hướng, dạy nghề, ngoại ngữ và giải quyết kịp thời các vướng mắc, rủi ro (nếu có) trong quá trình thực hiện hợp đồng đưa lao động


đi làm việc ngoài nước. Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, các cơ sở tín dụng chuẩn bị đủ vốn vay cho số lao động khi có hợp đồng đi làm việc nước ngoài, đồng thời thông báo rộng rãi, phổ biến rò các thủ tục cho người lao động được vay vốn xuất khẩu lao động được thuận tiện.

3.2.3 Có chính sách thu hút nguồn nhân lực phục vụ sản xuất nông nghiệp, đào tạo cán bộ kỹ thuật từ nhân lực của hộ

Sự phân bổ nguồn lực không hợp lý sẽ gây khó khăn cho sự phát triển của ngành vì vậy các công ty chủ trì việc xây dựng cánh đồng mẫu lớn thu hút lao động trẻ từ các hộ vào đào tạo thành công nhân sử dụng các máy móc trong nhà máy, máy nông nghiệp và thành cán bộ kỹ thuật hướng dẫn nông dân làm theo đúng quy trình canh tác, thành lập một số trung tâm dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp ở các vùng sản xuất trọng điểm để hỗ trợ nông dân. Cần có chính sách đào tạo lại lao động cho những vùng đưa công nghệ cao vào nông nghiệp. Nếu doanh nghiệp đứng ra đào tạo trực tiếp thì phải có chính sách hỗ trợ kinh phí nhất định cho doanh nghiệp.

Đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp có chất lượng tốt để đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đầu tư xây dựng chương trình đào tạo toàn diện và đồng bộ từ cán bộ quản lý đến đội ngũ lao động trong ngành. Giải pháp đầu tư về đào tạo có thể được thực hiện đồng bộ giữa Nhà nước- doanh nghiệp – và cá nhân người lao động (có thể tranh thủ nguồn tài trợ quốc tế trong các chương trình hợp tác về đào tạo). Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc chính sách cán bộ từ quy hoạch, tuyển dụng, sắp xếp, sử dụng và quản lý đến đãi ngộ, tiêu chuẩn hóa cán bộ… chú trọng từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ, ưu tiên sử dụng cán bộ là con em trong tỉnh.

Để đáp ứng các mục tiêu đào tạo nhân lực, phát triển nông nghiệp và nông thôn thì cần phải quy hoạch hợp lý hệ thống các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu đủ mạnh, đủ khả năng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 24/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí