khảo sát có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ này, thứ hạng của tỉnh Quảng Nam cũng ở vị trí khá thấp (dưới 40/63).
3.2.4.6. Giá cả sản phẩm địa phương
Chính quyền tỉnh Quảng Nam xác định giá cả là công cụ cạnh tranh quan trọng để thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài giá điện và nước phục vụ sản xuất tương đồng, giá thuê đất và các dịch vụ khác tại các khu công nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đều thấp hơn các địa phương lân cận trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Bảng 3.6. Giá cả một số dịch vụ tại các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam so với các địa phương lân cận
Tỉnh Quảng Nam | Địa phương lân cận | |
Giá thuê đất (đã có hạ tầng) | 15 - 30 USD/m2/50 năm | 20 - 35 USD/m2/50 năm |
Phí quản lý bảo trì hạ tầng | 0,12 - 0,2 USD/m2/năm | 0,4 - 0,6 USD/m2/năm |
Xử lý nước thải | Từ loại B sang loại A: 0,32 - 0,48USD/m3 Từ loại C hoặc kém hơn sang loại A: 0,38 - 0,58 USD/m3 | 0,3 - 0,7 USD/m3 |
Giá điện | 0,06 - 0,11 USD/Kwh | Tương tự |
Giá nước | 0,41 USD/m3 | Tương tự |
Lương công nhân | 150 - 200 USD/tháng | 200 USD/tháng trở lên |
Lương nhân viên văn phòng | 200 - 300 USD/tháng | 300 - 400 USD/tháng |
Lương cấp trưởng phòng | 350 - 500 USD/tháng | 500 - 1.000 USD/tháng |
Có thể bạn quan tâm!
- Hiệu Quả Của Tiếp Thị Địa Phương Trong Thu Hút Fdi Để Phát Triển Kinh Tế Xã Hội
- Định Vị Sản Phẩm Địa Phương Và Xây Dựng Cơ Chế, Chính Sách Ưu Đãi Đầu Tư
- Thời Gian Chờ Đợi Để Được Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Và Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh
- Các Chỉ Số Đánh Giá Năng Lực Của Chính Quyền Địa Phương
- Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Tỉnh Quảng Nam Theo Lĩnh Vực Đầu Tư
- Nhóm Yếu Tố Tạo Nên Giá Trị Sử Dụng Của Sản Phẩm Địa Phương
Xem toàn bộ 256 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp tư thông tin của Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam, cơ quan xúc tiến đầu tư của các tỉnh, thành phố vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung
Giá cho thuê mỗi m2 đất trong khu công nghiệp với thời hạn 50 năm tại Quảng Nam dao động trong khoảng 15 - 30 USD, trong khi đó tại các địa phương lân cận mức giá là 20 – 35 USD. Phí quản lý và bảo trì hạ tầng hằng năm cũng chỉ 0,12 -
0,2 USD/m2/năm thấp hơn một nửa so với các địa phương khác trong vùng. Chi phí xử lý nước thải tại các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam cũng tương đối thấp, với mức phí xử lý đối với nước thải loại C hoặc kém hơn sang loại A chỉ ở mức 0,38 - 0,58 USD/m3.
Bảng 3.7. Chi phí tuyển dụng, đào tạo lao động và sự hài lòng của DN đối với người lao động
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | ||
Chi phí kinh doanh dành cho tuyển dụng lao động | Tỷ lệ (%) | 0,68 | 3,99 | 5,33 | 6,87 | 7,31 |
Thứ hạng | 62 | 35 | 10 | 2 | 6 | |
Chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động | Tỷ lệ (%) | 1,45 | 5,95 | 3,72 | 6,55 | 6,49 |
Thứ hạng | 62 | 22 | 45 | 8 | 21 | |
DN đồng ý rằng lao động đáp ứng được nhu cầu sử dụng | Tỷ lệ (%) | 92,9 | 92,0 | 97,8 | 92,9 | 90,3 |
Thứ hạng | 15 | 43 | 4 | 15 | 30 |
Nguồn: Dữ liệu khảo sát năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Về chi phí đối với lao động, tại tỉnh Quảng Nam mức lương cho công nhân là 150 - 200 USD/tháng, nhân viên văn phòng được trả 200 - 300 USD/tháng và cán bộ quản lý là 350 - 500 USD/tháng. Chi phí tiền lương tại Quảng Nam cũng thấp hơn nhiều địa phương khác trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tuy nhiên, kết quả khảo sát năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cho thấy chi phí dành cho tuyển dụng và đào tạo lao động tại tỉnh Quảng Nam có xu hướng tăng. Năm 2013, các doanh nghiệp chỉ dành 0,68% chi phí kinh doanh dành cho tuyển dụng lao động thì đến năm 2016 con số này đã tăng lên đến 6,87 và Quảng Nam là tỉnh có chi phí tuyển dụng lao động cao thứ 2 cả nước. Năm 2017, chi phí tuyển dụng lao động tiếp tục tăng, chiếm 7,31% chi phí kinh doanh nhưng thứ hạng có thấp hơn với vị trí thứ 6. Tương tự chi phí tuyển dụng, chi phí dành cho đào tạo lao động cũng tăng nhanh trong 5 năm qua từ 1,45% trong tổng chi phí kinh doanh lên đến 6,49% năm 2017. Vấn đề bất cập là sự gia tăng của chi phí tuyển dụng và đào tạo lao động không gắn
liền với sự hài lòng của doanh nghiệp về người lao động, năm 2015 chi phí cho tuyển dụng và đào tạo khá thấp thì mức độ hài lòng của doanh nghiệp khá cao (97,8%) trong khi đó các năm 2014, 2016 và 2017 chi phí cao hơn thì mức độ hài lòng thấp.
3.2.4.7. Nguồn lao động
Tỉnh Quảng Nam có dân số gần 1,5 triệu người và khu vực trong vòng bán kính 100 km có tổng dân số trên 8 triệu người với tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động trên 50%, đây là nguồn nhân lực dồi dào cho các nhà đầu tư. Kết quả phỏng vấn cho thấy các ý kiến của đáp viên khẳng định số lượng lao động là một trong những tiêu chí thuận lợi của tỉnh khi thu hút các nhà đầu tư lớn như Tập đoàn Hyundai, Kia, (Hàn Quốc), Mazda (Nhật Bản), Coilcraft (Hoa Kỳ), Indochina Capital, Hitech (Thái Lan),... Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh hiện có 2 trường đại học, 10 trường cao đẳng và hơn 40 cơ sở đào tạo nghề với các lĩnh vực đa dạng.
Bảng 3.8. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng giáo dục phổ thông và dạy nghề
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | ||
DN đánh giá giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng tốt | Tỷ lệ (%) | 50,0 | 58,5 | 61,0 | 50,4 | 60,5 |
Thứ hạng | 42 | 21 | 10 | 29 | 27 | |
DN đánh giá giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng tốt | Tỷ lệ (%) | 39,7 | 36,4 | 34,3 | 33,9 | 46,9 |
Thứ hạng | 39 | 24 | 24 | 26 | 12 |
Nguồn: Dữ liệu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tỉnh Quảng Nam đã được cải thiện đáng kể, được cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư đánh giá cao. Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chất lượng dạy nghề của tỉnh ở mức tốt đã đạt mức 46,9% năm 2017, cao hơn nhiều so với những năm trước và xếp thứ hạng 12 trong toàn quốc. Đối với chất lượng giáo dục phổ thông, mặc dù hạng của Quảng Nam trong những năm qua có nhiều biến động nhưng tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá tốt đối với lĩnh vực này cũng chiếm trên 50%,
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 – 2018
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | |
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (%) | 11,2 | 11,5 | 11,5 | 10,5 | 5,1 | 8,1 |
2. Cơ cấu kinh tế (%) Trong đó: | ||||||
- Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản (%) | 16,26 | 16,41 | 14,46 | 13,05 | 11,6 | 12,02 |
- Khu vực công nghiệp, xây dựng (%) | 36,33 | 35,04 | 36,28 | 38,26 | 35,8 | 36,78 |
- Khu vực dịch vụ (%) | 37,13 | 35,47 | 31,40 | 29,20 | 33,7 | 31,9 |
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm (%) | 10,28 | 13,08 | 17,66 | 19,49 | 18,9 | 19,3 |
3.Vốn đầu tư trên địa bàn (tỷ đồng –Giá hiện hành) | 14.921 | 18.644 | 20.789 | 22.460 | 24.066 | 28.163 |
4.Thu nhập bình quân đầu người (triệu/người) | 29,3 | 33,5 | 41,1 | 53,0 | 56,0 | 61,0 |
5.Khách du lịch quốc tế (triệu lượt) | 1,4 | 1,7 | 1,9 | 2,5 | 2,8 | 3,4 |
6.Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) | 561,4 | 589,8 | 572,9 | 613,2 | 692,7 | 741,2 |
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam
Về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ năm 2013 đến 2016 kinh tế tỉnh Quảng Nam đạt tốc độ tăng trưởng khá cao với mức tăng 11 – 15% mỗi năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại với tỷ trọng giá trị sản lượng của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm dần. Năm 2017, tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương có chậm lại do ngành công nghiệp ô tô gặp khó khăn. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người cũng tăng nhanh qua các năm từ 29,3 triệu (2013) lên đến 56,0 triệu (2017), 61 triệu năm 2018. Khách du lịch
quốc tế đến Quảng Nam cũng tăng nhanh từ 1,4 triệu lượt năm 2013 đến 3,4 triệu lượt năm 2018. Kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh cũng có xu hướng tăng. Những thành tựu về kinh tế đã góp phần nâng cao vị thế của Quảng Nam trong bản đồ kinh tế khu vực và cả nước, tạo ra hình ảnh địa phương tích cực và sự tự hào cho nhà đầu tư khi lựa chọn địa điểm đầu tư.
3.2.4.8. Phân phối sản phẩm địa phương
a. Thông tin và hướng dẫn lựa chọn địa điểm đầu tư
Đơn vị được UBND tỉnh giao nhiệm vụ làm đầu mối trong công tác thông tin và hướng dẫn nhà đầu tư lựa chọn địa điểm đầu tư là Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư và ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nhà đầu tư nước ngoài khi truy cập vào website của Trung tâm có thể tiếp cận được thông tin về ưu đãi đầu tư, cơ hội đầu tư (các lĩnh vực thu hút đầu tư và các dự án kêu gọi đầu tư) đồng thời được hướng dẫn lựa chọn địa điểm đầu tư bằng bảng đồ chỉ dẫn đầu tư được thiết kế theo hướng tương tác tốt với người dùng và các bước cụ thể của quy trình đầu tư. Tuy nhiên, hiện nay bảng đồ đầu tư chỉ có 1 ngôn ngữ là tiếng Việt nên chưa thuận tiện cho nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận. Bên cạnh đó, Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư và Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng trực tiếp tiếp cận cung cấp thông tin và hướng dẫn trực tiếp các nhà đầu tư đến tìm kiếm cơ hội đầu tư và lựa chọn địa điểm đầu tư tại tỉnh Quảng Nam.
Bảng 3.10. Các đối tác giới thiệu và hướng dẫn nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn địa điểm đầu tư
Năm thực hiện | |
Cơ quan xúc tiến ngoại thương Nhật Bản (JETRO) | 2016 - 2018 |
Hiệp hội doanh nghiệp Hàn Quốc (KOCHAM) | 2016 - 2017 |
Cơ quan xúc tiến đầu tư - thương mại Hàn Quốc (KOTRA) | 2016 - 2018 |
Hiệp hội thương mại châu Âu (EUROCHAM) tại Việt Nam | 2018 |
Hiệp hội doanh nghiệp Singapore (SBA) tại Việt Nam | 2018 |
Nguồn: Chương trình xúc tiến đầu tư các năm 2016 – 2018
Ngoài kênh thông tin và hướng dẫn trực tiếp, tỉnh Quảng Nam cũng chú trọng đến hoạt động thu hút đầu tư thông qua kênh đối tác nước ngoài là các cơ quan xúc tiến thương mại và đầu tư của các quốc gia là mục tiêu thu hút đầu tư. Trong những năm qua UBND tỉnh Quảng Nam đã tăng cường mở rộng quan hệ đối tác với Cơ quan xúc tiến ngoại thương Nhật Bản (JETRO), Hiệp hội doanh nghiệp Hàn Quốc (KOCHAM), Cơ quan xúc tiến đầu tư - thương mại Hàn Quốc (KOTRA), Hiệp hội thương mại châu Âu (EUROCHAM) tại Việt Nam và Hiệp hội doanh nghiệp Singapore (SBA) tại Việt Nam để nhờ các đối tác này giới thiệu, tìm kiếm nhà đầu tư cho các dự án, khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b. Khuyếch trương sản phẩm địa phương
UBND tỉnh Quảng Nam luôn chú trọng đến công tác khuyếch trương sản phẩm địa phương để thu hút đầu tư, trong đó các nhà đầu tư nước ngoài là đối tượng được hướng đến chủ yếu để hạn chế rào cản về ngôn ngữ, thông tin khi tiếp cận môi trường đầu tư. Hoạt động khuyếch trương sản phẩm địa phương của tỉnh có thể được chia thành 2 nhóm đó là xây dựng các ấn phẩm, tài liệu và quảng bá thu hút đầu tư.
Bảng 3.11. Các hoạt động khuyếch trương sản phẩm địa phương
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | |
Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu | ||||
Cập nhật thông tin dữ liệu biên soạn và in ấn tài liệu XTĐT tiếng Việt, Anh, Hàn, Nhật (Đĩa, tập gấp, Brochure, slide...) | x | X | x | x |
Phát hành Bản tin Đầu tư và Doanh nghiệp | x | x | x | x |
Dịch và phát hành cuốn “Cẩm Nang Nhà Đầu tư” 02 thứ tiếng Việt – Anh, đĩa DVD giới thiệu tiềm năng và cơ hội đầu tư | x | x |
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | |
Triển lãm, in ấn tài liệu giới thiệu KKT cửa khẩu Nam Giang và KCN Tam Anh | x | |||
Video giới thiệu môi trường đầu tư vào TP Tam Kỳ và tài liệu xúc tiến đầu tư | x | |||
Quảng bá thu hút đầu tư | ||||
Tổ chức hoạt động XTĐT tại nước ngoài | Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia | Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hoa Kỳ, Singapore | Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Singapore, Nga, Hongkong, Macao | Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Singapore, Tây Ban Nha |
Đăng thông tin trên các tạp chí, báo đài | x | x | x | x |
Vận hành website quảng bá đầu tư | x | x | x | x |
Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư | x | x | x | x |
Tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước | x | x | x | |
Gặp gỡ các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam | x | x | ||
Tổ chức trao giấy chứng nhận đầu tư | x | |||
Chương trình truyền thông đối ngoại tỉnh Quảng Nam trên kênh VTC10 | x | |||
Tổ chức Hội nghị Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam | x |
Nguồn: Chương trình xúc tiến đầu tư các năm 2015 - 2018
Trong những năm gần đây UBND tỉnh Quảng Nam đã bố trí kinh phí từ 500 đến hơn 800 triệu đồng cho các hoạt động xây dựng ấn phẩm, tài liệu xúc tiến đầu tư. Trung tâm HCC & XTĐT, Sở Công Thương, BQL Khu KTM Chu Lai, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là các các đơn vị được giao nhiệm vụ làm đầu mối cập nhật thông tin dữ liệu biên soạn và in ấn tài liệu XTĐT tiếng Việt, Anh, Hàn, Nhật dưới các hình thức đĩa CD, tập gấp, brochure và slide... Bản tin Đầu tư và Doanh nghiệp được Sở Công thương phát hành hằng quý nhằm cập nhật thông tin đến cộng đồng doanh nghiệp về tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh và những cơ hội đầu tư tiềm năng. Từ năm 2017, ấn phẩm “Cẩm nang nhà đầu tư” (tiếng Việt và tiếng Anh) và đĩa DVD giới thiệu tiềm năng và cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Nam được phát hành để cung cấp cho nhà đầu tư đến khảo sát và qua các kênh thông tin xúc tiến đầu tư của tỉnh. Bên cạnh đó, tỉnh còn xây dựng các ấn phẩm chuyên đề để quảng bá cơ hội đầu tư vào một khu công nghiệp, khu kinh tế hoặc một địa phương cụ thể phù hợp với định hướng xúc tiến đầu tư từng năm.
Về hoạt động quảng bá thu hút đầu tư, mỗi năm tỉnh Quảng Nam tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài tại 4 - 6 Quốc gia/vùng lãnh thổ; trong đó Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Singapore là các quốc gia mục tiêu thu hút đầu tư chủ yếu nên mỗi năm đều có hoạt động xúc tiến đầu tư. Ngoài ra, các quốc gia/vùng lãnh thổ khác cũng được lựa chọn tùy theo từng năm như Đài Loan (2015, 2016); Malaysia (2015); Nga, Hongkong và Macao (2017) và Tây Ban Nha (2018). Từ năm 2015, tỉnh Quảng Nam đã tập trung đầu tư tái cơ cấu và vận hành website quảng bá đầu tư và thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động hợp tác trong nước (phối hợp với các tỉnh, thành phố khác, VCCI…) và quốc tế (cơ quan xúc tiến đầu tư nước ngoài) để mở rộng kênh thông tin xúc tiến đầu tư. Ngoài ra, tỉnh cũng chủ động tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước (2016 – 2018), gặp gỡ các doanh nghiệp nước ngoài (2017, 2018) và tổ chức các chương trình, sự kiện đặc thù để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
c. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
Từ năm 2105, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quy chế xây dựng, quản