3. Mục đích nghiên cứu
Xem xét thực trạng lực lượng lao động nữ ở nông thôn nước ta hiện nay để thấy được những tiềm năng và trở ngại, hạn chế của họ, từ đó đề ra các giải pháp để phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng lao động này trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dưới góc độ kinh tế chính trị, luận văn nghiên cứu vấn đề lao động nữ ở nông thôn Việt Nam, không chỉ với tư cách là một nguồn lực quan trọng, mà còn là chủ thể quyết định sự phát triển kinh tế-xã hội ở nông thôn.
Luận văn nghiên cứu vấn đề lao động nữ ở nông thôn với bối cảnh kinh tế
- xã hội của nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng trong luận văn, trong đó các phương pháp cụ thể sau đây được sử dụng phổ biến: logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, thống kê...
Luận văn cũng khai thác và sử dụng những tài liệu, số liệu đã được công bố, đồng thời cũng sử dụng các kết quả nghiên cứu trong các đề tài khoa học mà tác giả đã trực tiếp tham gia từ năm 1996 đến nay.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá trên phương diện lý thuyết những vấn đề cơ bản về lao động nữ nông thôn ở các nước đang phát triển, những đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng.
- Làm rõ thực trạng của lực lượng lao động nữ ở nông thôn nước ta hiện nay, những thuận lợi và khó khăn của họ.
- Đưa ra được các giải pháp nhằm khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả nguồn lực này trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Vài nét về lao động nữ nông thôn ở một số nước đang phát triển
Chương 2: Thực trạng lao động nữ ở nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới Chương 3: Quan điểm và giải pháp phát huy vai trò lao động nữ ở nông thôn trong những năm tới
CHƯƠNG 1
VÀI NÉT VỀ LAO ĐỘNG NỮ NÔNG THÔN Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1.1 Đặc điểm của lao động nữ nông thôn ở các nước đang phát triển
1.1.1 Lao động nữ nông thôn chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động
Lao động nữ nông thôn luôn chiếm một tỷ lệ khá cao trong lực lượng lao động và điều này đúng trong hầu hết các nhóm tuổi. Những nghiên cứu từ các quốc gia trong khu vực châu Á cho thấy: tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế của phụ nữ theo các nhóm tuổi khác nhau thường rất cao. Một vài số liệu thống kê sau đây sẽ chứng minh cho nhận định đó:
Bangladesh: Có 67,3% phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động so với 82,5% nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp hơn 2 lần phụ nữ thành thị (67,3% và 28,9%). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nhiều nhất ở độ tuổi 30-49, tiếp đó là ở các nhóm tuổi 25-29, 50-54. Đáng chú ý rằng, gần 61% phụ nữ nông thôn ở độ tuổi 60-64 vẫn tham gia lực lượng lao động, cao gấp gần 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi. Đặc biệt phụ nữ nông thôn trên 65 tuổi vẫn có 36% tham gia lực lượng lao động.
Nhóm tuổi | Bangladesh | Thành thị | Nông thôn | |||
Nam | Nữ | Nam | Nữ | Nam | Nữ | |
Tổng số | 80.9 | 61.5 | 72.7 | 28.9 | 82.5 | 67.3 |
10-14 | 40.9 | 31.3 | 21.8 | 13.9 | 44.3 | 34.5 |
15-19 | 70.7 | 55.2 | 52.4 | 25.3 | 74.3 | 61.5 |
20-24 | 82.4 | 64.9 | 68.1 | 29.4 | 85.6 | 71.4 |
25-29 | 96.5 | 68.9 | 92.8 | 27.8 | 97.1 | 76.9 |
30-34 | 98.7 | 74.9 | 97.9 | 37.5 | 98.9 | 82.2 |
35-39 | 98.4 | 78.0 | 98.5 | 40.6 | 98.4 | 84.3 |
40-44 | 98.3 | 76.9 | 98.3 | 38.1 | 98.3 | 82.8 |
45-49 | 98.3 | 75.6 | 97.8 | 36.1 | 98.9 | 81.4 |
50-54 | 96.8 | 73.5 | 94.4 | 43.8 | 97.1 | 77.5 |
55-59 | 95.7 | 67.8 | 92.8 | 36.3 | 96.1 | 72.7 |
60-64 | 89.4 | 57.9 | 79.2 | 31.8 | 90.9 | 60.6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Lao động nữ ở nông thôn Việt Nam - Thực trạng và giải pháp - 1
- Vai Trò Của Lao Động Nữ Ở Các Nước Đang Phát Triển
- Tổng Số Lao Động Và Lao Động Nữ Từ Các Hộ Nông Nghiệp
- Lao động nữ ở nông thôn Việt Nam - Thực trạng và giải pháp - 5
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
Bảng 1.1: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo nhóm tuổi, giới tính và nơi cư trú, 1989 (%)
65.2 | 33.5 | 55.9 | 14.7 | 66.3 | 35.8 |
Nguồn: United Nation (1995), Women of Bangladesh - A Country profile
Khác với Bangladesh, ở Trung Quốc, nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động cao nhất ở độ tuổi 20-29, tiếp đó là nhóm tuổi 30-39 và giảm dần theo các nhóm tuổi cao hơn. Điểm tương đồng với Bangladesh là ở nông thôn Trung Quốc phụ nữ độ tuổi 60-64 vẫn còn 32,53% tham gia lực lượng lao động, con số này cao gấp 2,5 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi.
Bảng 1.2: Tỷ lệ lao động theo tuổi và giới tính: Điều tra dân số năm 1982 và 1990 (%)
Điều tra 1982 | Điều tra 1990 | |||||||
Trung Quốc | Thành thị | Nông thôn | ||||||
Nam | Nữ | Nam | Nữ | Nam | Nữ | Nam | Nữ | |
15-19 | 70.55 | 77.82 | 61.38 | 68.22 | 39.97 | 42.13 | 68.21 | 76.43 |
20-24 | 96.13 | 90.34 | 92.38 | 89.62 | 81.41 | 79.90 | 96.55 | 93.02 |
25-29 | 98.59 | 88.77 | 97.87 | 90.79 | 95.51 | 87.78 | 98.96 | 92.10 |
30-34 | 98.83 | 88.77 | 98.58 | 90.93 | 97.36 | 89.76 | 99.17 | 91.49 |
35-39 | 98.86 | 88.46 | 98.83 | 91.02 | 98.06 | 89.52 | 99.16 | 91.76 |
40-44 | 98.63 | 83.34 | 98.66 | 88.12 | 98.18 | 85.22 | 98.86 | 89.31 |
45-49 | 97.47 | 70.57 | 97.68 | 81.01 | 96.91 | 73.37 | 97.99 | 84.09 |
50-54 | 91.42 | 50.90 | 93.32 | 61.96 | 89.93 | 41.70 | 94.76 | 70.69 |
55-59 | 82.96 | 32.87 | 83.60 | 44.94 | 72.98 | 21.40 | 88.05 | 54.16 |
60-64 | 63.66 | 16.37 | 63.18 | 27.21 | 38.52 | 12.00 | 72.53 | 32.53 |
65+ | 31.11 | 4.73 | 32.59 | 7.95 | 18.96 | 3.58 | 37.02 | 9.33 |
Nguồn: United Nation (1997), Women in China - A Country profile
Một đặc điểm là phụ nữ thường làm trong nhiều lĩnh vực khác nhau hơn là nam giới. Ở các nước phát triển, hầu hết các phụ nữ không tham gia sản xuất nông nghiệp thì tham gia vào các công việc dịch vụ, nhưng ở các nước đang phát triển, lực lượng nữ tham gia sản xuất trong các nhà máy đang tăng lên ngang bằng với số phụ nữ làm việc trong các lĩnh vực dịch vụ. Phụ nữ tham gia sản xuất trong các lĩnh vực công nghiệp thường tập trung ở một số ngành: 2/3 lực lượng lao động trong ngành may mặc trên thế giới là phụ nữ, số lượng phụ nữ tham gia lĩnh vực may mặc chiếm 1/5 số lượng phụ nữ đang lao động trong lĩnh vực công
nghiệp. Trong khi đó nam giới lại chiếm tỷ phần lực lượng lao động cao hơn ở các ngành như: mỏ, cơ khí, xây dựng, giao thông...
Mặt khác, do cầu về lao động tăng bền vững trong thời kỳ tăng trưởng nhanh cũng đã thu hút một lượng lớn phụ nữ tham gia vào lực lượng lao động. Các ngành kinh tế xuất khẩu quan trọng như may mặc và điện tử cũng dựa vào nguồn lao động nữ kỹ năng thấp, tuy nhiên phần lớn số lao động này đều biết đọc, biết viết. Năm 1970, phụ nữ chiếm 26-31% lực lượng lao động tại Singapore, Indonesia và Malaysia (bảng sau). Cho tới năm 1995, tỷ lệ lao động nữ tại các nước này đã tăng lên, từ 37-40%. Tại Hàn Quốc, tỷ lệ phụ nữ đi làm ăn lương tăng từ 65% năm 1965 tới 81% năm 1992 và trong ngành khai khoáng và chế tác, tỷ lệ lao động nữ so với lao động nam tăng từ 0,37 lên tới 0,68
Bảng 1.3: Tỷ lệ phụ nữ trong lực lượng lao động ở Đông Á (% trong tổng số)
1970 | 1980 | 1995 | |
Hồng Kông, Trung Quốc | 35 | 34 | 37 |
Indonesia | 30 | 35 | 40 |
Hàn Quốc | 32 | 39 | 40 |
Malaysia | 31 | 34 | 37 |
Philippines | 33 | 35 | 37 |
Singapore | 26 | 35 | 39 |
Thái Lan | 48 | 47 | 46 |
Nguồn: Ngân hàng thế giới (2001) Đưa vấn đề giới vào phát triển
Việc mở rộng sự tham gia của lao động nữ phần lớn được bắt nguồn từ quá trình tái cơ cấu sản xuất và việc làm tại các khu vực truyền thống. Tại Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia và Thái Lan, tỷ lệ phụ nữ làm nghề nông đã giảm đi, còn tỷ lệ phụ nữ làm việc trong các ngành công nghiệp và dịch vụ lại tăng lên (xem bảng). Tại Hồng Kông nơi mà nông nghiệp không giữ vị trí quan trọng, sự chuyển dịch lại xuất hiện từ công nghiệp sang khu vực dịch vụ. Ở Đài Loan, Trung Quốc, các ngành công nghiệp trong nước đòi hỏi kỹ năng cao hơn, bởi vì các công ty đòi
hỏi nhiều lao động giản đơn đã chuyển ra nước ngoài, chủ yếu là vào Trung Quốc đại lục và sang Đông Nam Á
Bảng 1.4: Sự phân bố theo ngành của lực lượng lao động nữ ở Đông Á(%)
Năm | Nông nghiệp | Công nghiệp | Dịch vụ | |
Hồng Kông, | 1970 | 4.7 | 61.2 | 34.2 |
TQ | 1980 | 1.2 | 56.1 | 42.8 |
1990 | 0.7 | 33.0 | 66.3 | |
1997 | 0.2 | 16.4 | 83.4 | |
Indonesia | 1970 | 65.3 | 10.0 | 24.8 |
1980 | 55.8 | 12.4 | 31.8 | |
1990 | 56.4 | 12.5 | 31.1 | |
1997 | 39.6 | 15.4 | 39.4 | |
Hàn Quốc | 1980 | 37.5 | 23.1 | 35.9 |
1990 | 20.0 | 29.5 | 48.7 | |
Malaysia | 1970 | 66.4 | 9.9 | 23.7 |
1980 | 49.3 | 17.7 | 33.0 | |
1990 | 25.6 | 22.7 | 51.8 | |
1997 | 14.2 | 29.8 | 56.0 | |
Thái Lan | 1990 | 62.8 | 11.9 | 22.0 |
1997 | 50.8 | 16.6 | 31.2 |
Nguồn: Ngân hàng thế giới (2001) Đưa vấn đề giới vào phát triển
Nghiên cứu ở Trung Quốc cho thấy, từ năm 1978, các xí nghiệp huyện - xã (TVES) đã thu hút một lượng lớn các công nhân nông thôn, trong đó có nhiều phụ nữ (tức những người rời đất nhưng không rời quê hương). Giả sử rằng 30% của số 28,3 triệu công nhân làm việc ở các TVES vào năm 1978 là phụ nữ, khi đó có khoảng 8,5 triệu phụ nữ làm việc cho các TVES vào năm 1978 và số phụ nữ trong các TVES tăng tới 15,9 triệu năm 1988 và 19,6 triệu năm 1993. Tuy nhiên tỷ trọng của phụ nữ trong tổng số công nhân ở các TVES thì chỉ tăng chút ít từ 32,4% năm 1988 lên 33,9% năm 1993. Tỷ lệ tham gia của phụ nữ vào các TVES rất khác nhau trong sản xuất công nghiệp, 15-16% trong xây dựng và 10%
Tổng các dòng nếu không bằng 100% là làm tròn hoặc bỏ qua ngành khai khoáng
ở các hoạt động khác. Trong năm 1993 tỷ trọng của phụ nữ trong tổng số công nhân của TVES là 38% trong sản xuất nông nghiệp, 10% trong ngành xây dựng và 41% ở các hoạt động khác. Trong sản xuất công nghiệp, phụ nữ chiếm tỷ lệ lớn trong các lĩnh vực như lắp ráp, là những lĩnh vực cần nhiều lao động và sản xuất những mặt hàng đã được chuẩn hoá và sử dụng công nghệ đơn giản (chẳng hạn phụ nữ chiếm 60-70% trong những xí nghiệp sản xuất đồ nhựa, dệt và quần áo).
Bảng 1.5: Tổng số lao động và lao động nữ từ các hộ nông nghiệp ở các khu vực thành thị và nông thôn theo từng ngành ở Trung quốc, 1990
Công nhâna | từ các hộ nông nghiệpb | ||
Tổng số | Thành thịc | Nông thôn | |
Ngoài nông nghiệp (000) Phần trăm của công nghiệpd | 59622 52.8 | 22393 31.6 | 37229 53.5 |
Xây dựng | 9.4 | 11.2 | 8.4 |
Vận tải và viễn thông Thương nghiệpe | 7.0 12.7 | 6.2 13.7 | 7.5 12.1 |
Hoạt động khác | 18.1 | 17.4 | 18.6 |
Phụ nữ ngoài nông nghiệp (000) | 21295 | 8810 | 12485 |
Phần trăm của | |||
- Công nghiệpd | 64.6 | 60.9 | 67.2 |
- Xây dựng | 1.5 | 2.3 | 1.0 |
Vận tải và viễn thông Thương nghiệpe | 1.4 16.9 | 1.5 21.6 | 1.3 16.9 |
Hoạt động khác | 15.6 | 13.7 | 16.9 |
Tỷ lệ phụ nữ | |||
Tổng số | 46.1 | 45.5 | 46.2 |
Nông nghiệp Công nghiệpd | 47.5 43.7 | 49.2 46.5 | 47.3 42.1 |
Xây dựng | 5.5 | 7.9 | 3.6 |
Vẫn tải và viễn thông Thương nghiệpe | 7.0 47.7 | 9.2 62.2 | 5.8 37.9 |
a Những người từ 15 tuổi trở lên có làm việc thường xuyên hoặc tạm thời nhưng đã làm việc được 16 ngày trong giai đoạn 6 tháng trước khi điều tra dân số
b Các cá nhân ở Trung quốc đăng ký tên gọi hoặc “hộ nông nghiệp” “hộ phi nông nghiệp”. Sự khác biệt cơ bản là các hộ nông nghiệp tự cung tự cấp lúa gạo trong khi các hộ phi nông nghiệp phải mua lương thực từ kho Nhà nước với giá chính thức thành viên của các công xã (tức là nông dân) đều đăng ký như là các hộ nông nghiệp
c Thành thị được định nghĩa như là tập hợp cả các quận huyện thành thị thuộc những thành phố có tổ chức cơ cấu quận huyện; các huyện dân cư ở những thành phố không tổ chức cơ cấu quận huyện thành thị; các vùng dưới sự
quản lý của hội đồng khu vực thuộc những thị trấn thị xã chịu sự điều hành của các thành phố không tổ chức cơ cấu huyện thị và các thành phố nhỏ (thị trấn thị xã) dưới sự quản lý của các tỉnh. Nông thôn là tất cả những vùng còn lại
d Kể cả ngành mỏ, phát điện, cấp nước và công nghiệp chế tạo
e Bao gồm thương nghiệp bán lẻ, cung ứng lương thực thực phẩm, dự trữ hàng hoá
30.8 | 31.1 | 30.6 |
Nguồn: Uỷ ban các vấn đề xã hội của quốc hội Việt Nam và cơ quan phát triển quốc tế Canada (1995), Kỷ yếu hội thảo: Vai trò giới tính và nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Một điều tra khác ở 4 khu vực ở Lusaka, Guayaquil ở Ecuador, Metro Manila và Budapest [78, tr.18] đã cho thấy rằng các hoạt động kinh doanh nhỏ đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ trong thời kỳ cải cách kinh tế. Mặc dầu số lượng phụ nữ và nam giới tham gia lực lượng lao động tăng lên trong thời gian gần đây, phụ nữ vẫn phụ thuộc vào lao động sản xuất nhỏ hơn là so với nam giới. Tính cạnh tranh của phụ nữ trong lĩnh vực kinh doanh này thường bị hạn chế do khả năng đi lại của phụ nữ cũng như khả năng tiếp cận các dịch vụ công cộng như hỗ trợ vốn hay phương tiện đi lại bị hạn chế. Phụ nữ thường có khuynh hướng chuyên môn hoá những loại mặt hàng sản xuất không nhằm mục đích kinh doanh và những dịch vụ công cộng mà có mức thu nhập thấp.
Ở khu vực nông thôn, nơi mà kinh tế quốc doanh thường kém phát triển thì những hoạt động kinh tế ngoài quốc doanh đóng một vai trò quan trọng chính yếu. Ở châu Á, tỷ lệ phụ nữ nông thôn tham gia thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên đáng kể trong thập kỷ 60-70. Ở Ấn Độ tỷ lệ phụ nữ nông thôn tham gia sản xuất ngoài quốc doanh cao hơn tỷ lệ nữ tham gia sản xuất trong nền sản xuất quốc doanh bởi vì số hộ gia đình không có đất sản xuất và nghèo đói ở nông thôn đang tăng lên. Nguồn nhân lực tham gia sản xuất trong các thành phần kinh tế ở nông thôn có sự phân chia không đồng đều, phụ nữ nông thôn chiếm đa phần trong các lao động có tính chất không căn bản, chủ yếu là do phân công lao động trong gia đình, đặc biệt là do không làm chủ được tình trạng nghèo đói đã hạn chế khả năng lao động của phụ nữ vì tính cạnh tranh trong công việc, phụ nữ sẽ không thể có năng suất lao động cao như nam giới nếu họ vừa phải đảm nhận mọi công việc nuôi con và nội trợ. Do địa vị của mình trên thị trường lao động