khoản vốn đầu tư rất lớn trong khi năng lực về vốn của hãng vẫn còn nhỏ so với tương quan tổng khối giá trị tài sản khai thác. Ngoài sự nỗ lực của riêng hãng, cần có sự trợ giúp đỡ bằng chính sách tài chính từ phía Nhà nước bằng những cách sau:
Lấy từ nguồn ngân sách Nhà nước thông qua trái phiếu Chính phủ, ODA, viện trợ của các tổ chức nước ngoài….
Nhà nước đứng ra làm trung gian để hãng có thể vay vốn thông qua các tổ chức tín dụng xuất nhập khẩu (EXIMBANK, SACE…) và miễn lệ phí bảo lãnh cho khoản vay này .
Đưa ra chính sách tạo điều kiện để hãng được cổ phần hóa các công ty thành viên, tham gia vào thị trường chứng khoán và phát hình các loại cổ phiếu, liên kết với thị trường vốn nước ngoài nhằm tăng vốn đầu tư.
Phát triển mối quan hệ ngoại giao, tạo điều kiện để VNA hợp tác với các hãng hàng không thế giới để học hỏi kinh nghiệm quản lý, mở rộng đường bay, hút vốn.
Nhìn chung, sự trợ giúp từ phía Chính phủ cũng chỉ thực sự hiệu quả nếu doanh nghiệp có sự minh bạch tài chính và đầu tư hiệu quả để không gây thất thoát và lãng phí nguồn vốn:
Đối với nguồn vốn từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao của VNA cần tập trung vào những dự án có khả năng thu hồi vốn nhanh, hiệu quả cao tạo tích lũy cho các dự án và chương trình đầu tư lớn. VNA có thể khai thác những đường bay ngắn, quay vòng nhanh hoặc cắt giảm những chi phí không cần thiết, nâng cấp những sân bay cũ thay vì xây mới…
Mạnh dạn hợp tác liên doanh, liên kết khai thác với các hãng hàng không trong và ngoài nước, lợi dụng những kỹ năng kinh nghiệm của đối tác để củng cố và hoàn thiện cho hoạt động của mình.
Việc vay vốn phải được tính toán thật kỹ lưỡng, có định hướng và kế hoạch cụ thể về khả năng thu hồi vốn và thời gian trả nợ, bởi số tiền vay thường rất
Có thể bạn quan tâm!
- Những Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Ngành Vận Tải Hàng Không Tại Việt Nam
- Dự Báo Và Định Hướng Phát Triển Cho Ngành Vận Tải Hàng Không Việt Nam Tới Năm 2015:
- Dự Báo Về Vận Tải Hàng Không Việt Nam Tới Năm 2015:
- Kinh nghiệm phát triển vận tải hàng không một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam - 11
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
lớn khiến hãng gặp khó khăn khi giải ngân trong trường hợp đầu tư không hiệu quả. Việc nợ quá nhiều sẽ gây mất lòng tin cho các tổ chức tín dụng khi có ý định cho vay và hậu quả có thể rất khôn lường.
Giảm bớt tình trạng bất cân đối về vốn, sử dụng triệt để nguồn vốn nhàn rỗi, với những nguồn vốn chưa sử dụng đến có thể cho vay ngắn hạn.
3.2.2. Giải pháp về chính sách quản lý nhà nước:
Nhà nước phải hoàn thiện những quy định liên quan tới vận chuyển hàng không, bổ sung đầy đủ bộ luật hàng không dân sự, ký kết những hiệp định hàng không với các nước khác có hợp tác chuyến bay để có cơ sở giải quyết những tranh chấp mỗi khi phát sinh, tạo hành lang pháp lý cho VNA và các doanh nghiệp khác cạnh tranh bình đẳng. Đưa ra những chính sách công bằng có lợi cho tất cả các bên, làm tiền đề cho sự phát triển lớn mạnh của ngành VTHK. Xây dựng một cơ sở luật nhất quán với luật quốc tế, ban hành văn bản dưới luật với mục đích hướng dẫn giải thích giúp các hãng không gặp khó khăn khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Nhà nước đóng vai trò quản lý trung gian tới mọi vấn đề liên quan, kiểm soát và điều tiết có hiệu quả thị trường kinh doanh VTHK bằng các biện pháp điều phối quan hệ cung cầu trên thị trường, khối lượng hàng hóa….Khuyến khích các hãng hàng không đưa ra hình thức cạnh tranh lành mạnh, thay vì giảm giá để thu hút khách thì nên chú trọng tới một số vấn đề cơ bản hơn như: chất lượng dịch vụ cung ứng, độ an toàn và tin cậy khi bay, đa dạng dịch vụ vận tải, giải quyết nhanh những khiếu nại của khách hàng. Ưu tiên về giá phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất như: giá cất hạ cánh, giá thuê bao sân bay, thuê các phương tiện bốc dỡ hàng, giá nhiên liệu…nhất là trong giai đoạn tình hình kinh tế đang khó khăn như hiện nay. Có như vậy hiệu quả và chất lượng của ngành VTHK của VN mới được nâng cao, phát triển mới bền vững.
Ngoài ra, những thủ tục hành chính quan liêu cũng là một trở ngại lớn cho sự phát triển của các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh VTHK dân dụng nói riêng. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi, Nhà nước và CAAV cần sớm ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn đối với các ngành và bộ phận liên quan như
hải quan, an ninh hàng không…hoạt động linh hoạt với các hãng VTHK, giúp giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết gây phiền hà nhưng vẫn đảm bảo các quy định của pháp luật. Tin học hóa hệ thống quản lý giúp cho các hãng hàng không và nhà đầu tư được tiếp cận nguồn thông tin chính thống đáng tin cậy.
3.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:
VNA hướng tới xây dựng đội ngũ nhân lực giỏi chuyên môn, vững về nghiệp vụ, có kinh nghiệm và có nhiệt huyết với nghề. Hiện tại, lực lượng lao động của VNA là rất lớn, tuy nhiên phần nhiều trong số đó lại không có bằng cấp chuyên ngành hàng không, điều này gây khó khăn hoặc tốn thời gian khi phát triển công việc. Số lượng phi công hay nhân viên kỹ thuật vẫn còn thiếu (VNA phải thuê 30% phi công nước ngoài trong khi đó Indochina là 100% và Jestar Pacific là 99%), chất lượng vẫn còn thấp so với tiêu chuẩn quốc tế. Nguyên nhân của việc này là: thứ nhất, đơn vị đào tạo chuyên ngành hàng không duy nhất của VN hiện nay là Học viện hàng không đã đi vào hoạt động đào tạo và tuyển sinh được 4 năm, tuy nhiên cơ sở vật chất vẫn còn hạn chế. Trung tâm đào tạo phi công được thành lập năm 2007 mỗi năm chỉ đào tạo được khoảng 15-20 phi công, đây là con số còn khiêm tốn so với tốc độ tăng trưởng ngành VTHK ở VN, thậm chí VNA còn phải thường xuyên gửi phi công của mình sang nước ngoài đào tạo. Thứ hai, hầu như mọi trang thiết bị và dịch vụ phụ trợ cho ngành đều được nhập khẩu và thuê từ đối tác nước ngoài như Châu Âu và Nhật Bản, việc đầu tư đào tạo cho kỹ thuật bảo dưỡng vẫn chưa được chú trọng.
Đứng trước thực tế đó, VNA cần đưa ra những giải pháp phát triển bộ máy nhân lực:
- Đưa ra chính sách đãi ngộ hấp dẫn thu hút những người tài, dựa trên nguyên tắc thu nhập gắn kết với thành quả lao động bỏ ra của từng người, đãi ngộ thích đáng cho những vị trí then chốt. Chính sách tuyển chọn nhân viên công khai minh bạch và khắt khe đặc biệt những đối tượng khó tuyển chọn, tốn nhiều thời gian chi phí đào tạo như phi công, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý cao cấp.
- Đầu tư kinh phí cho việc đầu tạo, bổ sung nhân lực người bản địa dần dần thay thế nhân lực thuê nước ngoài. Chương trình đào tạo cũng là một phần quan trọng cần xác định, nên tập trung đào tạo những ngành đang yếu và thiếu, cần thiết trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với mục tiêu kinh doanh như: Đào tạo phi công đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế; đào tạo nghiệp vụ hàng không thuộc lĩnh vực quản lý kỹ thuật xây dựng; vận hàng khai thác; đào tạo kỹ thuật máy bay cơ bản và nâng cao trình độ công nghệ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa máy bay để ngoài phục vụ cho mình còn có thể mở rộng phục vụ cho các hãng quốc tế; đào tạo cán bộ về lĩnh vực quản trị, tài chính, công nghệ thông tin. Nhà nước và doanh nghiệp có sự thống nhất, hướng dẫn và hợp tác đào tạo những người có đủ năng lực trước mắt để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho ngành, sau này sẽ trở thành những nhân vật quản lý chủ chốt.
- Thành lập quỹ tài trợ học bổng để thu hút những nhân viên xuất sắc, nhân tài với cam kết ra trường làm việc ở VNA. Hằng năm VNA xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực cần bổ sung cho tương lai, tiến hành tìm kiếm và ký hợp đồng tài trợ ba bên giữa VNA - cơ sở đào tạo - sinh viên. Nói cách khác, đây là hình thức đặt hàng trước về nguồn nhân lực phục vụ cho chiến lược phát triển sau này của VNA.
- Hợp tác đào tạo với các đối tác nước ngoài có năng lực để gửi nhân viên của mình đi nâng cao trình độ nghiệp vụ. Tận dụng nguồn vốn ODA, FDI và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư dành cho việc đào tạo.
3.2.4. Hội nhập quốc tế về vận tải hàng không:
Trong bối cảnh thế giới hội nhập sâu rộng như hiện nay, một hãng hàng không nhỏ sẽ khó có thể đứng vững chứ chưa nói tới việc phát triển và cạnh tranh lại các hãng lớn. Chính vì thế việc liên minh liên kết, tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế luôn là quan điểm hoạt động của VNA kể từ khi thành lập. Những lợi ích mang lại đó là:
- Nhờ thiết lập, tham gia các liên minh và kết nối đường bay, VNA sẽ mở rộng mối quan hệ, mở rộng đường bay. Điều này đem lại sự thuận tiện cho hành khách
và sự kinh tế cho cả VNA, hành khách được sử dụng dịch vụ hàng không thông suốt tới nhiều nơi trên thế giới chỉ với một lần làm thủ tục check-in, ngoài ra còn sự dụng được hàng nghìn phòng vé và phòng chờ với nhiều ưu đãi. VNA sẽ được bổ trợ về mạng đường bay, chia sẻ nguồn lực tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh trên toàn cầu.
- Liên minh cung ứng khí tài kỹ thuật với những hãng sử dụng cùng loại phương tiện giống của VNA giúp thiết lập kho vật tư, khí tài động cơ dùng chung. Hợp tác để tận dụng thế mạnh của phía đối phương về công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm.
- Thu hút vốn đầu tư, các dự án đầu tư của nước ngoài vào thị trường hàng không VN thông qua nhiều hình thức khác nhau.
3.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ:
Một trong những vấn đề hiện nay là tình trạng chậm chuyến, hủy chuyến đang diễn ra phổ biến tại các hãng hàng không VN gây bất tiện cho hành khách, không những thế còn ảnh hưởng tới uy tín và hình ảnh của hãng. Vì vậy đây cũng là một vấn đề cần được xem xét một cách kỹ lưỡng. Giải pháp được đưa ra đó là:
- Tăng cường đào tạo kỹ năng, chuyên môn hóa cho nhân viên, trang bị cho họ kiến thức chuyên sâu để làm chủ khối lượng hàng hóa và chất lượng công việc trong phạm vi phân quyền.
- Ban hành tiêu chuẩn giới hạn thời gian tối thiểu thực hiện các dịch vụ mặt đất giữa các chuyến bay và quy trình các dịch vụ mặt đất trước chuyến bay đối với từng loại máy bay, từng đường bay phù hợp với hoàn cảnh thực tế của VNA. Ví dụ như thủ tục check in, kiểm tra an ninh, làm vệ sinh…đều có khung thời gian riêng theo tiêu chuẩn quốc tế vì vậy cần có sự tuân thủ chặt chẽ.
- Ngoài việc từng bước hoàn thiện năng lực của nhân viên, cần phải trang bị những thiết bị kiểm tra giám sát theo tiêu chuẩn, ứng dụng kỹ thuật quốc tế vào hoạt động và điều hành.
3.2.6. Giải pháp phát triển khoa học công nghệ và công nghiệp hàng không:
Những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của ngành hàng không dân dụng, những thành tựu khoa học công nghệ tạo ra cơ hội để các nước đi sau về ngành hàng không bắt kịp trong việc cung cấp các dịch vụ với chất lượng ngang tầm quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh. Việc tiếp thu, chuyển giao công nghệ đem lại hiệu quả hoạt động cho những ngành hàng không non trẻ như VN khi không phải tốn quá nhiều chi phí cho việc nghiên cứu, nhất là khi VN không có một đội ngũ kỹ sư có trình độ cao. Tuy nhiên, kết quả mang lại có tích cực hay không lại phụ thuộc rất nhiều vào khả năng làm chủ công nghệ của bên tiếp nhận. Các giải pháp được đưa ra gồm:
- VNA cần nâng cao năng lực khoa học công nghệ hàng không nội sinh, xác định trình độ và thực trạng hiện tại của mình để có cơ sở tiếp nhận các công nghệ, chọn đúng các công nghệ cần nhập và nhanh chóng làm chủ công nghệ. Khắc phục tối đa các trường hợp xảy ra như: trang thiết bị mua về thuộc công nghệ cũ hoặc quá hiện đại, không khai thác hết tính năng và công suất của công nghệ.
- Triển khai công tác nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học tới toàn tập thể nhân viên của công ty, khuyến khích đưa ra các sáng kiến ý tưởng về công nghệ. Tập dượt tìm biện pháp giải quyết vấn đề phát sinh trong thực tiễn, hợp tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân để giải quyết vấn đề nghiên cứu của VNA.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ về khoa học kỹ thuật, có sự đãi ngộ hợp lý, đào tạo lâu dài, đối với những người có tâm huyết và năng lực thực sự nên ký hợp đồng dài hạn.
- Phát triển công nghệ thông tin với việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin của hãng, đẩy mạnh tin học hóa trong từng khâu quản lý và hoạt động. Cần hoàn thiện và tích hợp nhiều chức năng quan trọng cho trang thương mại điện tử của VNA, biến đó không chỉ là một trang thông tin hữu ích về chặng bay của hãng mà còn là kênh giao lưu nhanh chóng với khách hàng giúp họ giải quyết thắc mắc và đặt vé nhanh chóng.
3.2.7. Giải pháp đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường:
Yếu tố thị trường tác động rất lớn tới doanh nghiệp bất kể là doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh bởi đây là nơi tiêu thụ và đánh giá sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Nhu cầu của khách hàng ở mỗi nơi là không giống nhau do thói quen tiêu dùng hoặc điều kiện kinh tế, việc kinh doanh phải được dựa trên việc nghiên cứu kỹ và dự báo thị trường trên mọi khía cạnh. Đôi khi phải nhìn thái độ của khách hàng để đưa ra cách giải quyết thích hợp. VNA đã có một ban trực thuộc làm công tác này, trong thời gian tới cần đầu tư nhiều hơn nữa để giúp đưa ra những dự báo chính xác. Những dự báo, nhận định này rất quan trọng, làm cơ sở cho việc đối phó tốt nhất những vấn đề sẽ xẩy ra. Cần có sự hợp tác với các hiệp hội, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của VN để thu thập thông tin liên quan nhằm đưa ra định hướng kinh doanh cụ thể.
Đổi mới, nâng cao chất lượng phải được đi đôi với việc quảng bá hình ảnh xây dựng thương hiệu, tạo uy tín trong tâm lý và nhận thức của khách hàng. Thường xuyên đưa ra các chương trình khuyến mãi giảm giá song song với các chương trình du lịch nội địa hấp dẫn. Đặt đại lý bán hàng của VNA tại các thị trường khách quốc tế tiềm năng, chính sách chiết khấu cao cho các đại lý để khuyến khích họ bán vé của VNA thay vì các hãng hàng không khác. Tham gia gian hàng để quảng bá tại các hội chợ quốc tế, tuần lễ du lịch, tuần lễ văn hóa Việt nam tại nước ngoài.
3.2.8. Giải pháp đầu tư cho đội bay và mạng đường bay:
Đây là biện pháp rất được ban lãnh đạo VNA quan tâm chú trọng trong thời gian qua ngoài việc nâng cấp cải tạo và xây mới các các hàng không để phục vụ nhu cầu vận chuyển đang gia tăng. Đối với mỗi quốc gia, việc đầu tư cho máy bay luôn chiếm một khoản tiền không nhỏ trong tổng vốn đầu tư, VNA với khả năng về vốn còn hạn chế có thể tổ chức thuê máy bay (gồm ACMI, thuê ướt, thuê khô….) hoặc mua trả góp trong thời hạn nhất định (VNA sẽ chỉ cần huy động vốn ban đầu bằng 15% tổng giá trị máy bay và phần còn lại được trả dần trong 10 – 20 %) hoặc mua máy bay cũ giá rẻ. Những cách làm này sẽ giúp VNA giảm bớt khó khăn trong việc
phải đầu tư một khoản tiền quá lớn vào mua máy bay, tuy nhiên dù làm thế nào đi nữa cũng phải đảm bảo những tiêu chí sau:
- Chỉ tiêu kỹ thuật tốt đảm bảo cho phép đưa vào hoạt động
- Trang thiết bị hiện đại, tiện nghi để phục vụ khách hàng
- Thời gian khai thác đủ lâu để đạt hiệu quả kinh tế.
Hiện mạng đường bay của VNA đã không ngừng mở rộng, trong tương lai sẽ mở thêm nhiều đường bay thẳng tới một số địa điểm ở Châu Âu để phục vụ nhu cầu du lịch, kinh doanh đầu tư của hành khách. Bằng việc tham gia các liên minh hàng không và ký các hiệp định hàng không song phương, VNA có thể làm tốt được điều này. Tuy nhiên, trong tương lai gần, VNA nên lấy trọng tâm phát triển là thị trường nội địa bởi thị trường VTHK quốc tế tiềm ẩn nhiều rủi ro và quá nhiều cạnh tranh vì thế điều quan trọng là phải xây dựng cho mình một cơ sở vững chắc, làm bàn đạp cho sự phát triển, hơn nữa với thị trường nội địa VNA có rất nhiều ưu thế riêng mà không một hãng hàng không nào có được. Trục Hà Nội – Đà Nẵng – Hồ Chí Minh sẽ được khai thác triệt để với tần suất cao, ngoài ra các tuyến lẻ khác đi các tỉnh miền núi cũng được mở với tần suất nhỏ hơn chủ yếu vì mục tiêu xã hội chứ không nhắm tới mục tiêu lợi nhuận, mở rộng các tuyến đi các vùng kinh tế đang phát triển lân cận Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh.