Kế toán vốn bằng tiền và nợ phải thu tại Công ty cổ phần Lam Sơn - 2


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG



Bảng 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2012 – 2013. 20

Bảng 2.2. Chênh lệch của tài sản và nguồn vốn năm 2012 – 2013. 21

Bảng 2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 – 2013. 22

Bảng 2.4. Chênh lệch về kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2013. 23

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH




Sơ đồ 1.1. Kế toán tổng hợp thu chi tiền mặt 7

Sơ đồ 1.2. Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng 9

Sơ đồ 1.3. Kế toán tổng hợp phải thu khách hàng 11

Sơ đồ 1.4. Kế toán tổng hợp phải thu nội bộ 13

Sơ đồ 1.5. Kế toán tổng hợp tạm ứng. 14

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Lam Sơn. 18

Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán tại Công ty CP Lam Sơn 25

Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt. 27

Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng 33

Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi sổ kế toán phải thu khách hàng 39

Sơ đồ 2.6. Trình tự ghi sổ kế toán phải thu nội bộ 43

Sơ đồ 2.7. Trình tự ghi sổ kế toán tạm ứng. 47


LỜI MỞ ĐẦU




1. Lý do chọn đề tài:

Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Do đó, quy mô cũng như kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, nên việc sử dụng và quản lý có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp là nhằm đưa ra những thông tin chính xác nhất, đầy đủ nhất về thực trạng và cơ cấu vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào, bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra chứng từ sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.

Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy việc sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng ở các doanh nghiệp còn rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả về tiềm năng sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài. Vì vậy, kế toán vốn bằng tiền là một công việc rất quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Trong đó, các khoản nợ phải thu là một điều kiện thiết yếu để tăng trưởng và tồn tại của một doanh nghiệp. Các đối tượng của nợ phải thu bao gồm khoản thu từ khách hàng, nội bộ, tạm ứng…; việc quản lý và hạch toán các khoản này nhằm xác định đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân cũng như mức độ ảnh hưởng của các đối tượng từ đó các nhà quản lý có biện pháp đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

Công ty Cổ phần Lam Sơn là một công ty hoạt động lâu năm, có uy tín, chuyên xây dựng các công trình dân dụng – công nghiệp – giao thông – thủy lợi, đã từng bước khẳng định mình trên thị trường. Vì vậy, việc đẩy mạnh công tác kế toán vốn bằng tiền và nợ phải thu là vấn đề có ý nghĩa rất thiết thực. Điều đó không những giúp cho nhà quản lý đưa ra những phương án kinh doanh hiệu quả, bảo toàn vốn, đẩy nhanh quay vòng vốn


đem đến cho công ty hiệu quả kinh tế cao nhất mà còn căn cứ vào đó để định hướng phát triển trong tương lai.

Trong thời gian thực tập tại công ty, nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán vốn bằng tiền và nợ phải thu, em đã chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là “Kế toán vốn bằng tiền và nợ phải thu tại Công ty Cổ phần Lam Sơn”.


2. Mục đích nghiên cứu:

Việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rò hơn về phương pháp hạch toán cũng như việc xác định hiệu quả sử dụng và tầm quan trọng của vốn bằng tiền và nợ phải thu, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền cũng như nợ phải thu nói riêng. So sánh giữa lý thuyết và thực tế kế toán tại doanh nghiệp, từ đó rút ra ưu – khuyết điểm của hệ thống kế toán vốn bằng tiền và nợ phải thu tại công ty để đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.


3. Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Lam Sơn (Gia Lai).

- Về thời gian: đề tài được thực hiện từ 25/05/2014 đến 20/07/2014.

- Việc phân tích được lấy số liệu năm 2012 và 2013.

Do thời gian còn hạn chế và bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm nên khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những nhận xét và ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô cùng các cô chú, anh chị trong công ty để đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.


4. Phương pháp nghiên cứu:

- Thu thập số liệu ở công ty.

- Phân tích các số liệu trên sổ sách của công ty (Sổ chi tiết, Sổ cái, BCTC).

- Tham khảo một số sách chuyên ngành kế toán.

- Một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành.


5. Kết cấu đề tài:

Nội dung của bài khóa luận gồm 3 chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và nợ phải thu.


Chương 2: Thực trạng vốn bằng tiền và nợ phải thu tại Công ty CP Lam Sơn.


Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và nợ phải thu tại Công ty Cổ phần Lam Sơn.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ NỢ PHẢI THU


1.1. Tổng quan về vốn bằng tiền:


1.1.1. Khái niệm:

Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: Tiền mặt tại quỹ; Tiền gửi ở các Ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao nhất – vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.

Tài khoản Vốn bằng tiền – nhóm tài khoản 11, có ba tài khoản:


Tài khoản 111 – Tiền mặt;

Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng;

Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển;


1.1.2. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền:

Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển. Trong quá trình SXKD, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ của DN hoặc mua sắm vật tư, hàng hóa để SXKD vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của DN và là một bộ phận của vốn lưu động.

Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:


- Hàng ngày, phản ánh tình hình thu chi và tiền mặt tồn quỹ. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.

- Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.

- Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để DN có biện pháp thích hợp, giải phóng nhanh tiền đang chuyển kịp thời.


1.1.3. Nguyên tắc hạch toán:

- Phải sử dụng đơn vị thống nhất là Đồng Việt Nam.

- Đối với ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào Ngân hàng phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ.

Đối với các khoản công nợ có gốc là ngoại tệ khi thanh toán phải tính theo tỷ giá lúc nhận nợ.

Khi tính tỷ giá thực tế của ngoại tệ xuất quỹ, áp dụng một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước – Xuất trước; Nhập sau – xuất trước.

Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì:

Phản ánh số chênh lệch này trên các tài khoản doanh thu, chi phí tài chính (nếu phát sinh trong giai đoạn SXKD, kể cả DN SXKD có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản);

Phản ánh vào TK 413 (nếu phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản – giai đoạn trước hoạt động).

Số dư cuối kỳ của các TK vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại”.

- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dòi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng loại.

Khi xuất quỹ vàng bạc, kim khí quý, đá quý ngoài áp dụng ba phương pháp trên (phương pháp tính tỷ giá thực tế ngoại tệ xuất quỹ) còn áp dụng thêm phương pháp thực tế đích danh.


1.2. Kế toán vốn bằng tiền:

1.2.1. Kế toán tiền mặt tồn quỹ:

Tiền tại quỹ của DN bao gồm tiền Việt Nam (kể cả Ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của DN thực hiện.


1.2.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng:

Chứng từ sử dụng:

- Phiếu thu, phiếu chi.

- Biên lai thu tiền.

- Báo cáo quỹ tiền mặt.

- Bảng kê vàng bạc, đá quý.

Sổ kế toán chi tiết:

- Sổ chi tiết tiền mặt.

- Sổ cái

Tài khoản sử dụng:

Kế toán tiền tại quỹ của DN được thực hiện trên TK 111 “Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ.

TK 111 có ba tài khoản cấp 2: TK 1111 – “Tiền Việt Nam”.

TK 1112 – “Ngoại tệ”.

TK 1113 - “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý”.

TK 111

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 – Tiền mặt như sau: Nợ Có

- Các khoản tiền mặt, Ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.

- Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê.

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi

điều chỉnh tỷ giá.

- Các khoản tiền mặt, Ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ.

- Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm

khi điều chỉnh tỷ giá.

Số dư: Các khoản tiền mặt, Ngân phiếu,

ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ tiền mặt.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Kế toán vốn bằng tiền và nợ phải thu tại Công ty cổ phần Lam Sơn - 2

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/07/2022