Kết quả thống kê giá trị trung bình các đánh giá cho thấy đánh giá trung bình của các chỉ báo đo lường biến Thực hiện kế toán trách nhiệm (KTTN1 đến KTTN4) và nhóm biến Nhận thức về KTTN của nhà quản lý (NTQL1 đến NTQL4) được đánh giá ở mức tốt (giá trị trung bình trên thang Likert 5 điểm là trên 4). Còn lại, các chỉ báo đo lường các nhân tố còn lại có giá trị trung bình nhỏ hơn 4, ở mức khá, điều này cho thấy rằng cần có nhiều sự quan tâm hơn cho việc thực hiện các nội dung còn lại tại các đơn vị của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2.2.3.3. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo
Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo của biến nghiên cứu trong mô hình được tổng hợp và trình bày tại Bảng 2.19 và chi tiết tại Phụ lục 2.6.
Bảng 2.19. Tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy thang đo
Tương quan biến- tổng | Cronbach's alpha nếu loại biến | |
Thực hiện kế toán trách nhiệm: | 0.922 | |
KTTN1. Công ty có tổ chức nhận diện và phân loại các trung tâm trách nhiệm | .802 | .909 |
KTTN2. Công ty có tổ chức thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin theo các trung tâm trách nhiệm | .859 | .887 |
KTTN3. Công ty có xây dựng dự toán theo các trung tâm trách nhiệm | .796 | .913 |
KTTN4. Công ty có hệ thống khen thưởng theo trách nhiệm quản lý | .858 | .886 |
Sự cạnh tranh trong kinh doanh | .927 | |
SCT1. Sự cạnh tranh trong ngành về nguyên liệu ngày càng cao | .706 | .930 |
SCT2. Sự cạnh tranh trong ngành về nhân lực ngày càng cao | .856 | .903 |
SCT3. Sự cạnh tranh trong ngành về chất lượng sản phẩm/ dịch vụ ngày càng cao | .870 | .898 |
SCT4. Sự cạnh tranh trong ngành về về sự đa dạng của sản phẩm/dịch vụ ngày càng cao | .891 | .894 |
SCT5. Sự cạnh tranh trong ngành về giá cả ngày càng cao | .735 | .925 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Quyền Xác Định Doanh Thu Điện Ước Tính Tại Evn
- Thực Trạng Trung Tâm Lợi Nhuận Tại Các Doanh Nghiệp Thuộc Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam
- Đánh Giá Chung Về Thực Hiện Kế Toán Trách Nhiệm Tại Các Doanh Nghiệp Thuộc Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam
- Kết Quả Sự Khác Biệt Về Thực Hiện Kttn Giữa Các Doanh Nghiệp Có Khác Biệt Về Quy Mô Tại Evn
- Đánh Giá Thực Trạng Kế Toán Trách Nhiệm Tại Các Doanh Nghiệp Thuộc Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam
- Mục Tiêu, Định Hướng, Chiến Lược Phát Triển Ngành Điện
Xem toàn bộ 245 trang tài liệu này.
.854 | ||
PCQL1. DN có phân cấp quản lý về phát triển sản phẩm/ dịch vụ mới | .729 | .807 |
PCQL2. DN có phân cấp quản lý về tuyển dụng và sa thải nhân viên | .635 | .832 |
PCQL3. DN có phân cấp quản lý về mua tài sản | .549 | .852 |
PCQL4. DN có phân cấp quản lý về định giá bán SP, hàng hóa | .670 | .825 |
PCQL5. DN có phân cấp quản lý về phân phối sản phẩm/dịch vụ | .763 | .797 |
Nhận thức về KTTN của nhà quản lý | .963 | |
NTQL1. Nhà quản lý DN nhận thức được tính hữu ích của các công cụ kỹ thuật KTTN | .861 | .965 |
NTQL2. Nhà quản lý DN nhận thức được tính dễ sử dụng của các công cụ kỹ thuật KTTN | .932 | .944 |
NTQL3. Nhà quản lý DN nhận thức được tính hiệu quả của việc tổ chức KTTN của các DN khác | .919 | .949 |
NTQL4. Nhà quản lý DN có tín nhiệm cao về KTTN | .924 | .947 |
Chi phí triển khai KTTN tại đơn vị | .919 | |
CP1. Chi phí về đầu tư công nghệ phục vụ việc tổ chức KTTN trong DN thấp | .859 | .867 |
CP2. Chi phí tư vấn từ các tổ chức/chuyên gia về tổ chức KTTN trong DN thấp | .897 | .837 |
CP3. Chi phí đào tạo nguồn nhân lực để tổ chức KTTN trong DN thấp | .768 | .949 |
Chiến lược kinh doanh của đơn vị | .913 | |
CLKD1. Chiến lược của công ty tạo sự thay đổi về thiết kế và nhanh chóng giới thiệu sản phẩm ra thị trường | .621 | .915 |
CLKD2. Chiến lược cung cấp sản phẩm với chất lượng cao | .734 | .900 |
CLKD3. Chiến lược tạo sự sẵn có của hàng hóa thông qua hệ thống phân phối rộng | .788 | .893 |
CLKD4. Chiến lược về cung cấp dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng | .829 | .887 |
CLKD5. Chiến lược sản xuất theo yêu cầu giao hàng | .803 | .890 |
CLKD6. Chiến lược sản xuất hàng hóa, dịch vụ chuyên biệt theo yêu cầu của khách hàng | .771 | .896 |
Đối với phân tích độ tin cậy của thang đo, tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s alpha trong phân tích độ tin cậy của thang đo nên lớn hơn
0.6 và tương quan biến - tổng cần lớn hơn hoặc bằng 0.3 (Nguyễn Đình Thọ, 2013; Nunnally & Bernstein, 1994). Nếu trường hợp loại biến mà giúp cho hệ số Cronbach’s alpha của nhóm biến có thể cải thiện thì cân nhắc loại bớt biến quan sát.
Kết quả tại Bảng 2.19 cho thấy thang đo của các biến nghiên cứu đều lớn hơn 0.6. Một số chỉ báo như SCT1, NTQL1, CP3, CLKD1 nếu loại bớt sẽ cải thiện độ tin cậy của thang đo. Tuy nhiên, với hệ số hiện tại và hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3 thì không nhất thiết phải loại biến mà vẫn đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Chính vì vậy, tác giả vẫn giữ lại toàn bộ các chỉ báo đo lường ở bước phân tích này.
2.2.3.4. Kết quả phân tích độ nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích EFA là thủ tục thống kê để giảm một số lượng lớn các biến quan sát xuống một số lượng nhỏ các nhóm nhân tố. EFA là một công cụ hữu ích để điều tra mối quan hệ giữa các biến quan sát và một số lượng nhỏ các yếu tố cơ bản. Vì vậy trước khi sử dụng EFA cần xem xét các điều kiện của EFA, gồm: Hệ số KMO (Kaiser Meyer Olkin) là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân số. Giá trị nhỏ nhất gần bằng 0.5, giá trị từ 0.7 - 0.8 là chấp nhận được; Kiểm định Bartlett là một kiểm định xem xét mối tương quan xảy ra giữa các biến tham gia vào EFA hay không. Giá trị có ý nghĩa nhỏ hơn 0,05 (Sig. < 0.05) chỉ ra rằng những dữ liệu này không tạo ra ma trận nhận dạng và do đó xấp xỉ đa biến bình thường và có thể chấp nhận được để phân tích thêm (Field, 2009); Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) là mối tương quan của biến và biến số r, hệ số tải nhân tố bình phương là lượng tổng phương sai của biến được tính bởi tác nhân. Do đó, hệ số tải 0.3 có nghĩa là xấp xỉ 10% giải thích và hệ số tải 0.5 biểu thị rằng 25% phương sai được tính bởi yếu tố. Hệ số tải vượt quá 0.7 cho hệ số chiếm 50% phương sai của một biến thể có thể. Do đó, kích thước tuyệt đối của hệ số tải nhân tố càng lớn thì hệ số tải càng quan trọng trong việc giải thích ma trận nhân tố. Hệ số tải ± 0.5 trở lên được coi là thực tế đáng kể; Phần trăm phương sai tích lũy ≥ 50%: Nó thể hiện phần
trăm biến thiên của các biến quan sát. It nhất 60% tổng phương sai là thỏa đáng (Hair, Black, Babin, & Anderson, 2014); Trị số Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến để xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA. Theo phương pháp K1
- Kaiser’s (Kaiser, 1974), chỉ những cấu trúc có giá trị >1 mới được giữ lại.
Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập:
Kết quả phân tích EFA biến độc lập được trình bày tổng hợp tại Bảng 2.20
và Phụ lục 2.5 và Phụ lục 2.6.
Kết quả phân tích EFA lần thứ nhất, hệ số KMO = 0,877 với hệ số sig. =
0.000 của kiểm định Bartlett, hệ số Eigenvalue dừng tại 1 tải lên 5 nhóm nhân tố, tuy nhiên, kết quả bảng ma trận xoay cho thấy có các chỉ báo CLKD1 không tải lên nhóm nhân tố nào. Nghiên cứu thực hiện loại chỉ báo đo lường CLKD1 và tiếp tục phân tích EFA lần thứ 2. Kết quả cho thấy hệ số KMO = 0,881 với hệ số sig. =
0.000 của kiểm định Bartlett, hệ số Eigenvalue dừng tại 1 tải lên 5 nhóm nhân tố.
Bảng 2.20. Kết quả phân tích EFA các biến độc lập lần 1 và lần 2
KMO and Bartlett's Test | ||
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. | .877 | |
Bartlett's Test of Sphericity | Approx. Chi- Square | 3398.041 |
df | 253 | |
Sig. | 0.000 |
KMO and Bartlett's Test | ||
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. | .881 | |
Bartlett's Test of Sphericity | Approx. Chi-Square | 3249.647 |
df | 231 | |
Sig. | 0.000 |
Kết quả tải lên các nhóm nhân tố được thể hiện tại ma trận xoay tại Phụ lục
2.5 gồm các nhóm được tính giá trị đại diện và gán tên cho nhân tố như sau:
Sự cạnh tranh trong kinh doanh: SCT1 đến SCT5 (Gán tên là CTRANH)
Phân cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức: PCQL1 đến PCQL5 (Gán tên là PCQL)
Nhận thức về KTTN của nhà quản lý: NTQL1 đến NTQL4 (Gán tên là NTQL) Chi phí triển khai KTTN tại đơn vị: CP1 đến CP3 (Gán tên là CP)
Chiến lược kinh doanh của đơn vị: CLKD2 đến CLKD6 (Gán tên là CLKD)
Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc
Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc Thực hiện KTTN được trình bày chi tiết tại Phụ lục 2.7, có hệ số KMO = 0.857, kiểm định Bartlett với sig. = 0.000 cho thấy dữ liệu thu được phù hợp mô hình nghiên cứu. Hệ số Eigenvalue cho thấy các chỉ báo đo lường biến nghiên cứu chỉ tải lên nhóm nhân tố duy nhất.
Giá trị đại diện của nhóm biến được tính toán và gán gồm: KTTN1 đến KTTN4 (gán tên là TH_KTTN)
Kết quả thống kê mô tả giá trị trung bình các nhân tố được trình bày tại Hình
2.6 như sau:
4.50
4.02
4.07
4.00
3.85
3.93
3.84
3.50
3.39
3.00
2.50
2.00
1.50
1.00
0.50
0.00
TH_KTTN
CTRANH
PCQL
NTQL
CP
CLKD
Hình 2.6. Biểu đồ thống kê giá trị trung bình các nhân tố
Có thể thấy, đánh giá về mức độ chi phí thực hiện KTTN, mức độ cạnh tranh trong kinh doanh, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp tại EVN là thấp hơn. Điều này cũng có thể hiểu là do EVN có những lợi thế về tổ chức sản xuất, cung ứng điện nên yếu tố cạnh tranh, chiến lược kinh doanh chưa thực sự là gắt gao. Trong khi đó, nhà quản trị các cấp tại EVN cũng đã có nhận thức rõ ràng hơn về
KTTN, và các doanh nghiệp cũng có sự phân cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức của đơn vị. Việc thực hiện KTTN tại các đơn vị hiện nay cũng đã ở mức khá rõ ràng.
2.2.3.4. Kết quả phân tích tương quan
Phân tích tương quan là thước đo độ mạnh của mối liên kết giữa các biến nghiên cứu trong mô hình được thể hiện qua hệ số tương quan Pearson. Nếu các biến độc lập có mối tương quan chặt với nhau thì xem xét đến hiện tượng đa cộng tuyến. Ngoài ra, loại bỏ biến độc lập bất kì ra khỏi mô hình nếu nó không có tương quan với biến phụ thuộc (sig>0.05). Kết quả phân tích tương quan các biến nghiên cứu được tác giả trình bày tại Bảng 2.21.
Bảng 2.21. Kết quả phân tích tương quan biến nghiên cứu
Correlations
CTRANH | PCQL | NTQL | CP | CLKD | TH_KTTN | ||
CTRANH | Pearson Correlation | 1 | .480** | .615** | .252** | .662** | .608** |
Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .002 | .000 | .000 | ||
N | 146 | 146 | 146 | 146 | 146 | 146 | |
PCQL | Pearson Correlation | .480** | 1 | .625** | .273** | .596** | .593** |
Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .001 | .000 | .000 | ||
N | 146 | 146 | 146 | 146 | 146 | 146 | |
NTQL | Pearson Correlation | .615** | .625** | 1 | .270** | .674** | .705** |
Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .001 | .000 | .000 | ||
N | 146 | 146 | 146 | 146 | 146 | 146 | |
CP | Pearson Correlation | .252** | .273** | .270** | 1 | .308** | .157 |
Sig. (2-tailed) | .002 | .001 | .001 | .000 | .059 | ||
N | 146 | 146 | 146 | 146 | 146 | 146 | |
CLKD | Pearson Correlation | .662** | .596** | .674** | .308** | 1 | .636** |
Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .000 | .000 | .000 | ||
N | 146 | 146 | 146 | 146 | 146 | 146 | |
TH_KTTN | Pearson Correlation | .608** | .593** | .705** | .157 | .636** | 1 |
Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .000 | .059 | .000 | ||
N | 146 | 146 | 146 | 146 | 146 | 146 |
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Kết quả cho thấy các biến trong độc lập, ngoại trừ biến Chi phí triển khai thực hiện KTTN (CP) có sig. = 0.059 > 0.05 thì đều có tương quan với biến phụ
thuộc. Chính vì vậy, biến độc lập CP sẽ không được đưa vào phân tích hồi quy ở bước tiếp theo. Hơn nữa, có hiện tượng tương quan chặt ở các biến độc lập, nên tác giả sẽ xem xét sệ số phóng đại phương sai để quyết định vấn đề tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến.
2.2.3.5. Kết quả phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy giữa biến phụ thuộc Thực hiện KTTN (TH_KTTN) và các biến độc lập: Sự cạnh tranh trong kinh doanh (CTRANH), phân cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức (PCQL), nhận thức về KTTN của nhà quản lý (NTQL); chiến lược kinh doanh của đơn vị (CLKD). Kết quả hồi quy các biến nghiên cứu được trình bày tại Bảng 2.22.
Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình nghiên cứu thể hiện tại bảng Model Summary. Hệ số giải thích của mô hình nghiên cứu R2 = 0.582 và hệ số giải thích mô hình điều chỉnh Adjusted-R2 = 0.570. Kết quả này cho thấy biến phụ thuộc Thực hiện KTTN (TH_KTTN) được giải thích 58,2% bởi các biến độc lập gồm có Sự cạnh tranh trong kinh doanh (CTRANH), phân cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức (PCQL), nhận thức về KTTN của nhà quản lý (NTQL), chiến lược kinh doanh của đơn vị (CLKD).
Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu được thể hiện tại Bảng ANOVA trong Bảng 2.14. Kết quả kiểm định F với Sig. = 0.000 < 0.5 cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu.
Kết quả hồi quy mô hình tại phần bảng Coefficient trong Bảng 2.22 cho thấy các biến Sự cạnh tranh trong kinh doanh (CTRANH), phân cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức (PCQL), nhận thức về KTTN của nhà quản lý (NTQL) có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đối với biến phụ thuộc thực hiện KTTN (TH_KTTN). Trong khi đó, mối quan hệ thuận chiều giữa biến Chiến lược kinh doanh của đơn vị (CLKD) với Thực hiện KTTN (TH_KTTN) không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 2.22. Kết quả hồi quy các biến nghiên cứu ảnh hưởng đến thực hiện KTTN
Model | R | R Square | Adjusted R Square | Std. Error of the Estimate | Durbin- Watson | |||
1 | .763a | .582 | .570 | .47281 | 2.019 | |||
a. Predictors: (Constant), CLKD, PCQL, CTRANH, NTQL | ||||||||
b. Dependent Variable: TH_KTTN | ||||||||
ANOVAa | ||||||||
Model | Sum of Squares | df | Mean Square | F | Sig. | |||
1 | Regression | 43.865 | 4 | 10.966 | 49.055 | .000b | ||
Residual | 31.521 | 141 | .224 | |||||
Total | 75.386 | 145 | ||||||
a. Dependent Variable: TH_KTTN | ||||||||
b. Predictors: (Constant), CLKD, PCQL, CTRANH, NTQL | ||||||||
Coefficientsa | ||||||||
Model | Unstandardized Coefficients | Standardiz ed Coefficient s | t | Sig. | Collinearity Statistics | |||
B | Std. Error | Beta | Tolerance | VIF | ||||
1 | (Constant) | .674 | .251 | 2.681 | .008 | |||
CTRANH | .153 | .060 | .194 | 2.547 | .012 | .509 | 1.965 | |
PCQL | .188 | .078 | .177 | 2.417 | .017 | .553 | 1.808 | |
NTQL | .365 | .081 | .375 | 4.528 | .000 | .433 | 2.308 | |
CLKD | .138 | .078 | .149 | 1.760 | .081 | .415 | 2.408 | |
a. Dependent Variable: TH_KTTN |