Phân Loại Chi Phí Sản Xuất Theo Nội Dung Cấu Thành Chi Phí


Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm nguyên vật liệu xây dựng, tiền lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công.

Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thường phát sinh ở bộ phận quản lý. Vì vậy, kế toán phải phân bổ các đối tượng liên quan theo một tiêu thức thích hợp.

Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác và hợp lý.


1.2.2.1.5 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí

Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.

Chi phí tổng hợp: là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng do cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.


1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

1.2.2.2.5 Xét theo thời điểm và nguồn số liệu

Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng kế hoạch. Việc tính giá thành do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm.

Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức:


Giá thành kế hoạch công tác xây lắp

= Giá thành dự toán công tác xây lắp

_ Mức hạ giá thành kế hoạch

(tính cho từng công trình, hạng mục công trình)


Giá thành dự toán: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ giá thành thực tế và là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu.



Giá thành dự toán của từng công trình- hạng

mục công trình

=

Giá thành dự toán của từng công trình- hạng

mục công trình

_

Lãi định mức


Trong đó: Lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà Nước quy định đối với từng loại xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.


Giá thành thực tế: Sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây dựng nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.

1.2.2.2.6 Xét theo phạm vi phát sinh chi phí

Giá thành sản xuất là giá thành tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm, gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công, chi phí SX chung.

Giá thành toàn bộ là giá thành tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công, chi phí SX chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.


1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chúng đều giới hạn để tập hợp chi phí cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra giá thành.

- Giống nhau: Cả 2 cùng giống nhau về chất, cùng biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa.

- Khác nhau: Chúng khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định. Còn giá thành sản phẩm gắn với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.


1.2.4 Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Thực hiện các tiêu chuẩn chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán phải phù hợp với quy định của Nhà Nước, các chuẩn mực cũng như chế độ kế toán.

Xác định được đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.

Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tính toán chính xác giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành và thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện công tác tính giá thành của doanh nghiệp.

Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan đến việc tính toán, phân loại chi phí phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhanh chóng, trung thực và hợp lý. Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.


1.3 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí. Tùy theo yêu cầu quản lý, yêu cầu tính giá thành mà đối tượng tập hợp chi phí có thể được xác định là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân xưởng sản xuất hay từng giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm.

Xác định đối tượng tập hợp chi phí là nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào:

- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn, sản xuất phức tạp.

- Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt.

- Đặc điểm tổ chức sản xuất: có phân xưởng hoặc không có phân xưởng, đội sản xuất.

- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

- Đơn vị giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.

Do đó, đối với doanh nghiệp xây lắp, thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng công trình – hạng mục công trình hay các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình…từ đó mà xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thích hợp.


1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp hạch toán CPSX là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán CPSX. Thực chất của phương pháp kế toán CPSX chính là việc mở các sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí tương ứng với các đối tượng kế toán chi phí đã được lựa chọn, cuối kỳ tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Vì vậy, dựa trên đối tượng chi phí trong DN xây lắp, kế toán xác định các phương pháp hạch toán CPSX sau: phương pháp hạch toán CPSX theo từng công trình – hạng mục công trình, theo các giai đoạn công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình…

Có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là:

Phương pháp tập hợp trực tiếp: là phương pháp áp dụng đối với các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.

Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, không thể tập hợp riêng cho từng


đối tượng được. Vì vậy, cần phải thực hiện việc phân bổ cho từng đối tượng có liên quan. Việc phân bổ trải qua 2 bước:

- Bước 1: Tính hệ số phân bổ

H = C T


Trong đó:

C: tổng chi phí đã tập hợp phân bổ T: tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

- Bước 2: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan


x H


Trong đó:

: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng

: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n

Có 2 phương pháp để hạch toán kế toán là: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Riêng đối với ngành xây lắp, chỉ được áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên, không được áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Phần chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC vượt trên mức bình thường và phần chi phí SX cố định không phân bổ, không được tính vào giá thành xây lắp mà hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ.


1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Khái niệm: Chi phí NVLTT là những chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu…được sử dụng để cấu thành nên sản phẩm xây lắp.

Tính giá xuất kho nguyên vật liệu:

Việc tính giá xuất kho NVL phụ thuộc vào đơn giá của từng loại NVL trong các thời kỳ khác nhau, sự biến động về mặt giá cả trên thị trường, chi phí mua phát sinh liên quan đến NVL. Điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý được giá mua và chi phí mua để không chỉ đảm bảo được chất lượng NVL mà còn tiết kiệm được chi phí. Tùy thuộc vào quy mô, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có thể sử dụng một trong 4 phương pháp sau để tính giá xuất kho nguyên vật liệu:

- Phương pháp thực tế đích danh

- Phương pháp bình quân gia quyền

- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)

- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)


Phương pháp thực tế đích danh

Phương pháp này được áp dụng đối với đơn vị có ít loại mặt hàng, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được. Khi xuất kho vật liệu doanh nghiệp chỉ định rõ giá xuất. Vì vậy, doanh nghiệp phải biết được các NVL tồn kho, các NVL xuất kho thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ.

Phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp này, giá trị của từng loại NVL được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng.

- Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính đơn giá bình quân cho từng mặt hàng.



Đơn giá thực tế bình

quân gia quyền của NVL =

Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ

Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ

+

+

Giá trị NVL nhập trong kỳ

Số lượng NVL nhập trong kỳ


Giá trị thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất trong kỳ x Đơn giá bình quân Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ = Số lượng NVL tồn kho x Đơn giá bình quân


- Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)

Sau mỗi lần nhập NVL, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và đơn giá bình quân cho từng loại hàng tồn kho theo công thức sau:



Đơn giá xuất kho lần thứ a


=

Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ


+

Giá trị NVL

nhập trước lần xuất thứ a

Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ


+

Số lượng NVL nhập trước lần xuất thứ a

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu - 3


Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)


Theo phương pháp này, giá trị NVL xuất dùng được tính theo giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập kho lần sau. Giá trị NVL cuối kỳ là NVL được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)

Theo phương pháp này, giá trị NVL xuất dùng được tính theo giá của lần nhập sau cùng và NVL còn lại cuối kỳ là những NVL được mua hoặc sản xuất trước đó.

Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi…

Tài khoản sử dụng: 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Nội dung và kết cấu của tài khoản này:

Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.

Bên Có: - Trị giá NVLTT sử dụng không hết được nhập lại kho.

- Kết chuyển chi phí NVLTT vào chi phí SXKD dở dang.

TK 621 không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

Phương pháp hạch toán:

Xuất NVL để SXSP, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 152- Nguyên vật liệu

Xuất thẳng NVL, công cụ, dụng cụ để SXSP, kế toán ghi: Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 331, 111, 112

Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NVLTT, ghi: Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường)

Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

NVL xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:

Nợ TK 152- Nguyên vật liệu

Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên


TK 152

TK 621

TK 152


(1)

(4)

TK 111, 112,

141, 331

TK 632

(5)

(2)

TK 154

(6)

TK 133

(3)


Ghi chú:

(1): Xuất kho NVL để sản xuất sản phẩm

(2): Mua NVL xuất thẳng để sản xuất sản phẩm (3): Thuế GTGT được khấu trừ

(4): NVL thừa nhập lại kho

(5): Chi phí NVL vượt trên mức bình thường

(6): Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào chi phí SXKD dở dang


1.3.3.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp

Khái niệm: Là các khoản chi phí về tiền lương chính- lương phụ, phụ cấp lương cho công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc DN quản lý và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.

Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương.

Tài khoản sử dụng: 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Nội dung và kết cấu của tài khoản này:

Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia vào quá trình SXSP.

Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào chi phí SXKD dở dang.

TK 622 không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.


Chú ý: đối với hoạt động xây lắp không hạch toán tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho CNTT điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương phải trả CNTT của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công.

Phương pháp hạch toán:

Lương phải trả cho CNTT sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 334- Phải trả CNV

Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTT sản xuất, ghi: Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 335- Chi phí phải trả

Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sản xuất, ghi: Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Phần chi phí NCTT vượt trên mức bình thường) Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên



TK 334

TK 622

TK 632

(1)

(3)

TK 154

TK 335

(4)

(2)

Ghi chú:

(1): Chi phí lương cho công nhân trực tiếp sản xuất

(2): Trích khoản tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (3): Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường (4): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Xem tất cả 107 trang.

Ngày đăng: 05/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí