DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên 13
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên 14
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai thường xuyên 17
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí máy thi công theo phương pháp
kê khai thường xuyên 20
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán thiệt hại phá đi làm lại trong quá trình sản xuất 21
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu - 1
- Phân Loại Chi Phí Sản Xuất Theo Nội Dung Cấu Thành Chi Phí
- Kế Toán Tập Hợp Và Phân Bổ Chi Phí Sản Xuất Chung
- Sơ Đồ Hạch Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Trong Trường Hợp Doanh Nghiệp Xây Lắp Trực Tiếp Thi Công Toàn Bộ Công Trình Theo Phương Pháp Kê Khai
Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán thiệt hại ngừng sản xuất 23
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp trực tiếp thi công toàn bộ công trình theo phương pháp kê khai thường xuyên 25
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp vừa trực tiếp thi công vừa giao thầu lại theo phương pháp kê khai thường xuyên 27
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu 36
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình sản xuất trong Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu 40
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu 41
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ 43
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng 62
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ quy trình hạch toán chi phí vật liệu 63
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ quy trình hạch toán chi phí dụng cụ sản xuất 64
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ quy trình hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ 65
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài 66
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ quy trình hạch toán chi phí bằng tiền khác 67
DANH SÁCH CÁC MẪU SỬ DỤNG
Trang
Mẫu số 2.1: Phiếu chi – Tạm ứng tiền CT-Dangote 01/11 51
Mẫu số 2.2: Phiếu nhập kho 52
Mẫu số 2.3: Phiếu xuất kho 52
Mẫu số 2.4: Sổ chi tiết TK 621- CT-Dangote 01/11 55
Mẫu số 2.5: Bảng chấm công PXN1- CT-Dangote 01/11 58
Mẫu số 2.6: Bảng thanh toán lương PXN1 – CT-Dangote 01/11 59
Mẫu số 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 622 – CT-Dangote 01/11 60
Mẫu số 2.8: Sổ chi tiết tài khoản 6271 quý I năm 2012 68
Mẫu số 2.9: Sổ chi tiết tài khoản 6272 quý I năm 2012 69
Mẫu số 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 6273 quý I năm 2012 70
Mẫu số 2.11: Bảng kê trích khấu hao tài sản cố định quý I năm 2012 70
Mẫu số 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 6274 quý I năm 2012 71
Mẫu số 2.13: Sổ chi tiết tài khoản 6277-CT-Dangote 01/11-Quý I năm 2012 72
Mẫu số 2.14: Bảng kê các chứng từ chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh chung
cho tất cả các công trình trong quý I năm 2012 73
Mẫu số 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 6278- CT-Dangote01/11- Quý I năm 2012 74
Mẫu số 2.16: Bảng kê các chứng từ chi phí bằng tiền khác phát sinh chung
cho tất cả các công trình trong quý I năm 2012 75
Mẫu số 2.17: Phân bổ chi phí sản xuất chung công trình quý I năm 2012 78
Mẫu số 2.18: Tập hợp chi phí sản xuất chung CT-Dangote 01/11 79
Mẫu số 2.19: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh quý I năm 2012 CT- Dangote 01/11 80
Mẫu số 2.20: Sổ chi tiết tài khoản 154 CT-Dangote 01/11 quý I năm 2012 81
Mẫu số 2.21: Phiếu tính giá thành sản phẩm CT-Dangote 01/11 82
Mẫu số 2.22: Bảng so sánh chi phí sản xuất chung cần phân bổ 90
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường đổi mới, xu hướng toàn cầu hóa, hiện đại hóa đất nước. Đòi hỏi các doanh nghiệp, công ty luôn tiếp cận, phát triển theo chủ trương, chính sách của nhà nước.
Mỗi doanh nghiệp phải chủ động mở cửa hội nhập, cạnh tranh cùng phát triển. Luôn tạo ra cho mình những chiến lược kinh doanh sao cho hiệu quả kinh doanh đạt được là tối ưu. Một trong những chiến lược quan trọng nhất của doanh nghiệp đó là việc xác định giá thành hợp lý.
Các doanh nghiệp cần phải biết kết hợp các yếu tố đầu vào một cách tối ưu để không chỉ cho ra những sản phẩm đảm bảo chất lượng, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật…mà còn phải có một giá thành hợp lý không chỉ đảm bảo mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà mang tính cạnh tranh cao đối với doanh nghiệp cùng ngành, thu hút khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng.
Chính vì vậy, mà mỗi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh. Việc làm thế nào để quản lý tốt chi phí phát sinh, tiết kiệm chi phí mà hiệu quả đạt được cao là một câu hỏi khó, luôn được các nhà quản lý quan tâm. Điều này còn quan trọng hơn đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp vì đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp là phải thi công các công trình – hạng mục công trình trong thời gian dài, địa điểm thi công không cố định…nên việc quản lý các chi phí phát sinh là rất phức tạp. Đòi hỏi công tác kế toán luôn cập nhật thông tin, phản ánh kịp thời, chính xác các khoản chi cho mỗi một công trình để giúp nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành. Cùng với thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu em đã quyết định chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu” để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu đòi hỏi tính trung thực, chính xác, khách quan. Vì thế, trong quá trình nghiên cứu em luôn phải tìm hiểu và cập nhật các thông tin, nội dung, các chính sách, quy định liên quan đến đề tài.
Bám sát tình hình thực tiễn tại công ty để có cái nhìn tổng quát nhất. Từ đó, chuyên sâu vào công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu chung về mặt lý luận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm khái quát hóa những vấn đề có tính chất tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu. Việc nghiên cứu nhằm bổ sung và trau dồi thêm kiến thức cho bản thân. Để từ những kiến thức em đúc kết được đưa ra các đề xuất, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhận thấy được tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, để đạt được yêu cầu nghiên cứu đặt ra em cần phải xác định rõ các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình bao gồm:
Đối tượng nghiên cứu
Về đề tài này, em sẽ nghiên cứu về cách kế toán tập hợp chi phí sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp giữa lý thuyết và thực tế.
Trong đó, đi sâu nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. Em sẽ nghiên cứu thông qua một hoặc vài công trình đã thi công để xem xét thực tế công ty hạch toán như thế nào, từ việc kiểm tra hóa đơn chứng từ cho đến cách lên sổ sách kế toán.
Phạm vi nghiên cứu
Tập trung vào nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Em sẽ nghiên cứu công tác kế toán tại công ty theo kỳ kế toán là quý, cụ thể là quý 1 năm 2012 với số liệu minh họa được lấy trong tháng 3 năm 2012.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của bài luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu.
Chương 3: Nhận xét và Kiến nghị.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG
BÌNH TRIỆU
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế cơ bản như: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị…Do vậy, để tồn tại và phát triển, quá trình sản xuất kinh doanh cần phải được định hướng và tổ chức theo những hướng đã định. Sự quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tổng hợp và cung cấp các thông tin cần thiết này thì trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là thành phần cơ bản quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Đối với các sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại được chia thành nhiều công việc khác nhau và chịu sự tác động của các yếu tố môi trường. Vì vậy, yêu cầu thông tin về chi phí sản xuất càng phải nhanh chóng, linh hoạt nhằm giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt những thông tin kinh tế liên quan đến chi phí. Từ đó, tìm ra phương pháp sản xuất hiệu quả, đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. Nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm với giá thành hợp lý, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp xây lắp.
1.2 Những vấn đề chung
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí của đơn vị xây lắp gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp. Nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp như: hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ.
Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra để tiến hành sản xuất khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ nhất định hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất và hạ giá thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục sau:
- Khoản mục chi phí vật liệu.
- Khoản mục chi phí nhân công.
- Khoản mục chi phí máy thi công.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Có một số cách phân loại phổ biến như sau:
1.2.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (yếu tố)
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm chi phí NVL chính, vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật liệu khác sử dụng vào sản xuất.
Yếu tố chi phí tiền lương gồm có các khoản chi phí cho công nhân trực tiếp SX như: tiền lương, phụ cấp lương…
Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: các khoản trích theo lương của CNV tính vào chi phí.
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ gồm toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài gồm chi phí trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp như: tiền điện, nước, điện thoại, chi phí quảng cáo…
Yếu tố chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí SXKD bằng tiền phát sinh trong quá trình SXKD của doanh nghiệp.
1.2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế: có 4 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển bán thành phẩm…và giá trị vật liệu luân chuyển tính vào chi phí trong kỳ tạo nên sản phẩm xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp và tiền công thuê ngoài để thực hiện khối lượng xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm:
-Chi phí nhân công.
-Chi phí vật liệu.
-Chi phí dịch vụ sản xuất.
-Chi phí khấu hao máy thi công.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-Chi phí bằng tiền khác để sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí được dùng để quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm bao gồm:
-Chi phí nhân viên phân xưởng.
-Chi phí vật liệu.
-Chi phí dụng cụ sản xuất.
-Chi phí khấu hao TSCĐ.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ…
-Chi phí bằng tiền khác.
1.2.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng công việc hoàn thành
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm hai loại:
Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương đương tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí NVLTT, chi phí NCTT…
Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như: chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp…
Hỗn hợp phí bao gồm cả hai yếu tố biến phí và định phí như chi phí điện thoại cố định, chi phí bán hàng.
1.2.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu
chi phí