DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình TSCĐ từ năm 2018 đến năm 2019 49
Bảng 2.2: TSCĐ tại Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam theo
đặc trưng kỹ thuật 50
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình quản lý công ty 45
Hình 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 47
MỞ ĐẦU
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán tài sản cố định tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Phúc Hưng FNC - Việt Nam - 1
- Phân Loại Tscđ Theo Công Dụng Và Đặc Trưng Kỹ Thuật
- Chuẩn Mực Kế Toán Tscđ Vô Hình (Vas 04)
- Kế Toán Tscđ Theo Qui Định Của Chế Độ Kế Toán Hiện Hành
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ là một bộ phận quan trọng, quyết định việc duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là cơ sở đánh giá trình độ công nghệ và năng lực sản xuất, cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Việc sử dụng và quản lý TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giá thành, đến khả năng cạnh tranh, đứng vững trên thị trường và phát triển của doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua, vấn đề nâng cao hiệu quả việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy, doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện hơn, đảm bảo sử dụng công suất TSCĐ kết hợp với việc thường xuyên đổi mới, cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý TSCĐ của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp đã luôn chú trọng đến bộ máy kế toán TSCĐ để thực hiện công tác theo dõi, quản lý và cung cấp thông tin chính xác về TSCĐ cho các nhà quản trị. Đây là cơ sở để các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định đầu tư, sử dụng TSCĐ một cách hợp lý nhất. Muốn vậy, cần tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng, hao mòn và khấu hao TSCĐ. Việc tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất hiện có, nâng cao và sử dụng tối đa công suất tối đa máy móc thiết bị là biện pháp quan trọng để tạo điều kiện hạ giá thành, thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất, trang bị đổi mới TSCĐ.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là ngành hàng may mặc, TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc, công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Phúc Hưng FNC - Việt Nam có khối lượng TSCĐ tương đối lớn nên vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ là rất quan trọng. Mặc dù đã từng bước hoàn
thiện quá trình hạch toán kế toán TSCĐ nhưng công ty vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế như: chưa có sự quản lý khoa học TSCĐ, chưa có những kế hoạch, biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng, hiệu quả của TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ những lý do bất cập trên, việc hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Phúc Hưng FNC - Việt Nam là cần thiết. Do đó, tôi chọn đề tài “Kế toán TSCĐ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Phúc Hưng FNC - Việt Nam” cho luận văn của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kế toán TSCĐ là một trong những nội dung quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp hiện nay. Đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng TSCĐ, kế toán TSCĐ là một công cụ hữu ích giúp doanh nghiệp hiện thực hóa những mục tiêu đề ra. Vì vậy, qua tìm hiểu, bản thân tác giả thấy rằng cho đến nay, các nội dung liên quan đến kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp đã được rất nhiều tác giả đề cập đến trong các chuyên đề tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các bài báo, tạp chí khoa học… Mỗi tác giả nghiên cứu dưới góc độ cũng như hoàn cảnh khác nhau, từ đó đưa ra quan điểm cũng mang tính khác biệt. Cụ thể:
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hương Sen” của tác giả Nguyễn Nhật Vinh (2015) ĐH Thương Mại. Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hương Sen. Đề tài đã đánh giá được các ưu, nhược điểm trong công tác kế toán TSCĐ tại Công ty này. Từ những tồn tại đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện về kế toán chi tiết và hệ thống chứng từ kế toán TSCĐ hữu hình, theo dõi hao mòn và phương pháp tính khấu hao TSCĐ, kiểm kê TSCĐ, đánh giá lai tài sản, sửa chữa TSCĐ…. Những giải pháp được tác giả đề cập tuy đã dựa trên tình hình thực tế của Công ty nhưng những giải pháp đó còn chưa đầy đủ, thuyết phục và chưa có tính khả thi áp dụng vào đơn vị.
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2017) ĐH Thương Mại.
Luận văn đã đưa ra được những điểm đạt được và vấn đề còn tồn tại, cũng như một số hạn chế trong công tác kế toán tài sản cố định trên phương diện kế toán tài chính như: việc tính và trích khấu hao, công tác sửa chữa, việc quản lý tài sản cố định của Công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp cũng như các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty.
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại Tổng công ty May 10” của tác giả Phạm Thị Thảo (2018) ĐH Thương Mại. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán TSCĐ trên góc độ kế toán tài chính, chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp để hoàn thiện kế toán TSCĐ như kế toán tăng giảm TSCĐ, kế toán khấu hao… phù hợp với thực trạng của công ty.
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần Eurowindow Holding” của tác giả Tôn Thị Thanh (2019) ĐH Thương Mại. Trên cơ sở phân tích tổng quát thực trạng, đánh giá những ưu, nhược điểm, luận văn đã chỉ ra được những nguyên nhân của tồn tại đó, từ đó đã nêu ra được các giải pháp cũng như các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty.
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần Sông Đà 9” của tác giả Vũ Minh Trang (2020) ĐH Thương Mại. Căn cứ vào tình hình thực tế của công ty, tác giả đã nêu ra những kết quả đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ trên phương diện kế toán tài chính. Từ đó đề xuất các ý kiến để hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần sông Đà 9. Các giải pháp hoàn thiện tập trung vào hoàn thiện kế toán TSCĐ theo quan điểm kế toán tài chính. Bên cạnh đó luận văn còn đưa ra dự báo triển vọng về kế toán TSCĐ tại công ty trong thời gian tới.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về kế toán TSCĐ đã được công bố đã phần nào cho chúng ta thấy được những tồn tại, khó khăn liên quan đến công tác kế toán TSCĐ cũng như những đề xuất, giải pháp của các tác giả đối với những vấn đề đó dựa trên tình hình thực tế. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có đề tài nào đề cập đến việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá, hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán TSCĐ theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
- Thứ hai, tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.
- Thứ ba, trên cơ sở đó, đưa ra một số đề xuất, giải pháp, ý kiến đóng góp để hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập tại phòng Kế toán của Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua 2 năm 2018 - 2019, trong đó đi sâu nghiên cứu phần hành kế toán TSCĐ trong năm 2019.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán TSCĐ hữu hình, vô hình dưới góc độ kế toán tài chính của công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam. Qua đó, rút ra các kết luận và phát hiện những mặt còn tồn tại cần khắc phục để hoàn thiện hơn công tác kế toán TSCĐ tại công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp luận: Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng để xem xét các vấn đề nghiên cứu là kế toán TSCĐ từ lý thuyết đến thực tế tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu qua các giáo trình, chuẩn mực, thông tư hướng dẫn… nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở để so sánh với thực tế nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu thập các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan đến TSCĐ. Từ đó chọn lọc và xử lý số liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp phỏng vấn nhân viên kế toán TSCĐ của
Công ty về những vấn đề liên quan đến phần hành kế toán TSCĐ tại đơn vị này. Đây cũng là cơ hội cho tác giả được doanh nghiệp này cấp cho những tài liệu và số liệu là nội dung chính của kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC
- Việt Nam.
- Phương pháp quan sát thực tế: Tiến hành quan sát quá trình luân chuyển và tập hợp chứng từ, các loại chứng từ, các loại báo cáo, các sổ kế toán,…sử dụng trong Doanh nghiệp từ đó khảo sát được thực trạng kế toán TSCĐ tại Doanh nghiệp. Phương pháp quan sát được tiến hành trực tiếp tại phòng kế toán của Công ty.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Từ những số liệu thu thập ban đầu, tiến hành tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích số liệu, thông tin, từ đó rút ra kết luận về công tác kế toán TSCĐ về công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam. Qua thực trạng đó, tìm ra những điểm hạn chế cần khắc phục trong công tác kế toán và đề ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Về thực tiễn: Luận văn mô tả thực trạng và phân tích rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho việc ra quyết định của người quản lý.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam
Chương 3. Một số đề xuất hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam
CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản cố định, đặc điểm, phân loại và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có ba yếu tố đầu vào đó là: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Doanh nghiệp sẽ sử dụng các yếu tố này thực hiện chu trình kinh doanh của mình nhằm tối đa hóa lợi nhuận, thực hiện mục tiêu tăng trưởng, phát triển. TSCĐ là một bộ phận của tư liệu lao động, giữ vai trò chủ yếu trong quá trình sản xuất, được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh và sử dụng trong thời gian lâu dài.
Khái niệm tài sản nói chung được đề cập đến trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp” và cũng có thể là “các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích trong tương lai nhưng không thể kiểm soát được về mặt pháp lý”.
TSCĐ là bộ phận tài sản của doanh nghiệp, phục vụ sản xuất trong một thời kỳ dài, tham gia nhiều lần vào sản xuất sản phẩm theo mức độ hao mòn. Từng bộ phận giá trị TSCĐ bị hao mòn được bù đắp bằng trích khấu hao. Bao gồm: nhà cửa, công trình, kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ, đường ống ... Máy móc là bộ phận hoạt động tích cực nhất trong TSCĐ sản xuất. Số lượng và chất lượng TSCĐ trực tiếp quyết định khối lượng sản xuất và năng suất lao động, vì thế có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ kế toán, có thể hiểu TSCĐ trong doanh nghiệp là những tài sản do