Kế toán tài chính 2 - 26

Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.

+ Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng. Trong đó:

+ Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.

+ Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí liên quan.

+ Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất,... ; chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng; chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có).

+ Chi phí quản lý dự án là các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm: chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư, chi phí tổ chức lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật; chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư; chi phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc; chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, tổng mức đầu tư; chi phí tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình; chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng công trình; chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình; chi phí tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng công trình; chi phí tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu cùa chủ đầu tư; chi phí tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình; chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình; chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo; chi phí tổ

chức thực hiện một số công việc quản lý khác. Chi phí quản lý dự án được lập dự toán riêng hoặc tính theo tỷ lệ % trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị.

+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí khảo sát xây dựng; chi phí lập báo cáo đầu tư (nếu có), chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế:kỹ thuật; chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc; chi phí thiết kế xây dựng công trình; chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình; chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị, tổng thầu xây dựng; chỉ phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị; chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; chi phí lập định mức, đơn giá xây dựng công trình; chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng,... ; chi phí tư vấn quản lý dự án; chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu,kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư; chi phí kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình; chi phí quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình; chi phí thực hiện các công việc tư vấn khác, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được lập dự toán riêng hoặc tỉnh theo tỷ lệ % trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị.

+ Chi phí khác là các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nói trên, bao gồm: chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư; chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí bảo hiểm công trình; chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến công trường; chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công các công trình; chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; các khoản phí và lệ phí theo qụy định; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao trừ giá trị sản phẩm thu hồi được; và một số chi phí khác. Chi phí khác được lập dự toán riêng hoặc tính theo tỷ lệ % trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị.

+ Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án. Chi phí dự phòng được xác định như sau:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 254 trang tài liệu này.

Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh: được tính bằng tỷ lệ % trên tổng chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.

Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá: được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.

Kế toán tài chính 2 - 26

- Nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình có thể là: vốn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, Vốn tín dụng đầu tư phát triền của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.

Đầu tư xây dựng dù bằng nguồn vốn nào cũng phải có kế hoạch đầu tư được duyệt và làm đầy đủ các bước theo trình tự đầu tư xây dựng do Nhà nước quy định.

- Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư được xác định như sau:

+ Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phù, cơ quan khác ở Trung ương, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước.

Dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.

+ Dự án sử dụng vốn tín dụng, chủ đầu tư là người được vay vốn.

+ Các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật.

- Trình tự đầu tư và xây dựng phải được tiến hành qua ba giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.

+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm các cộng việc sau:

Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.

Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.

Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.

Lập dự án đầu tư.

Gửi hồ sơ và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định đầu tư.

+ Giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm:

Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất).

Xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).

Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có).

Mua sắm thiết bị và công nghệ.

Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng.

Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình.

Tiến hành thi công xây lắp.

Kiểm tra thực hiện các hợp đồng.

Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng.

Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm.

+ Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng bao gồm:

Nghiệm thu, bàn giao công trình: công trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. Việc bàn giao có thể bàn giao tạm thời từng phần việc, hạng mục công trình để tạo nguồn vốn thúc đẩy hoàn thành toàn bộ dự án. Biên bản tổng nghiệm thu bàn giao công trình là văn bản pháp lý để chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.

Thực hiện kết thúc xây dựng công trình: sau khi bàn giao công trình nhà thầu xây dựng phải thanh lý hoặc di chuyển hết tài sản của mình ra khỏi khu vực xây dựng công trình. Hiệu lực hợp đồng xây lắp chỉ được chấm dứt hoàn toàn và thanh toán toàn bộ khi hết thời hạn bảo hành công trình.

Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình: sau khi nhận bàn giao chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, sử dụng năng lực công trình, đồng bộ hoá tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế:kỹ thuật đã được đề ra trong dự án.

Bảo hành công trình: thời hạn bảo hành công trình tối thiểu 24 tháng (mức 3% giá trị xây lắp) đối với công trình đặc biệt và công trình cấp I; 12 tháng với công trình khác (mức 5% giá trị xây lắp). Tiền bảo hành công trình được tính lãi suất như tiền gửi ngân hàng.

Quyết toán vốn đầu tư: tất cả các dự án của cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước sau khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Đối với dự án đầu tư kéo dài nhiều năm (trên 36 tháng), khi quyết toán chủ đầu tư phải quy đối vốn đầu tư đã thực hiện về mặt bằng giá trị tại thời điềm bàn giao đưa vào vận hành để xác định giá trị TSCĐ mới tăng và giá trị tài sản khác bàn giao.

Phê duyệt quyết toán: tất cả các dự án đầu tư dùng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển cùa Nhà nước phải được thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

b. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Tùy theo quy mô, tính chất của dự án đầu tư và điều kiện năng lực của tồ chức, cá nhân, người quyết định đầu tư, chủ đầu tưxây dựng công trình quyết định lựa chọn một trong các hình thức quàn lý dự án đầu tư xây dựng công trình sau đây: chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án đầu tư; chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư.

Chủ đầu tư có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, kể cả những công việc đã giao cho Ban quản lý dự án đầu tư hoặc nhà thầu tư vấn quản lý dự án.

- Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

+ Đối với dự án đầu tư có quy mô lớn: khi áp dụng hình thức này thì chủ đầu tư phải thành lập Ban quản lý dự án đầu tư (viết tắt là Ban QLDAĐT), trừ trường hợp dự án có quy mô nhỏ, đơn giản.

Ban quản lý dự án đầu tưlà đơn vị trực thuộc chủ đầu tư, có tư cách pháp nhân hoặc sử dụng tư cách pháp nhân của chủ đầu tư để thực hiện quản lý dự án. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án đầu tưdo chủ đầu tư giao.

Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư(gồm có giám đốc, các phó giám đốc, các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ; những người tham gia Ban quản lý dự án đầu tưcó thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) do chủ đầu tư quyết định phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu của dự án và nhiệm vụ, quyền hạn được chủ đầu tư giao, Ban quản lý dự án đầu tưcó thể thuê tổ chức, cá nhân tư vấn để tham gia quản lý, giám sát khi không có đủ điều kiện, năng lực để tự thực hiện, nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận.

Ban quản lý dự án đầu tưđược giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

+ Đối với những dự án quy mô nhỏ, đơn giản (tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng) thì chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án đầu tưmà sử dụng các đơn vị chuyên môn của mình để quản lý dự án; trường hợp cần thiết có thể thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý dự án.

- Hình thức chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án: Khi áp dụng hình thức này thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.

Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án thì nhà thầu tư vấn phải thành lập một tổ chức để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng đã ký với

chủ đầu tư. Cơ cấu, thành phần cùa tổ chực này gồm có giám đốc tư vấn quản lý dự án, các phó giám đốc và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn theo hợp đồng mà nhà thầu tư vấn đã ký với chủ đầu tư.

Áp dụng hình thức này, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy cùa mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dòi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.

Vì vậy, tùy theo từng dự án đầu tư mà Chủ đầu tư có thể lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư và thành lập hoặc không thành lập Ban Ban quản lý dự án đầu tư, từ đó lựa chọn và xác định tổ chức công tác kế toán quá trình đầu tư xây dựng công trình như sau:

+ Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư và tôt chức công tác kế toán riêng quá trình đầu tư xây dựng: Có bộ máy tổ chức kế toán và sổ kế toán riêng (áp dụng chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư).

+ Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án đầu tư, kế toán quá trình đầu tư xây dựng ghi chung trong hệ thống sổ kế toán của đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc đơn vị hành chính sự nghiệp: Không tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán riêng (áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp hoặc hành chính sự nghiệp).

5.1.2.2. Phương pháp kế toán

Kế toán cần chú ý:

- Nếu chi phí đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ, TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì chi phí đầu tư xây dựng không bao gồm thuế GTGT đầu vào. Chủ đầu tư phải kế toán riêng, khi công trình hoàn thành phải bàn giao cả thuế GTGT đầu vào.

- Nếu chi phí đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ, TSCĐ dùng cho mục đích hành chính sự nghiệp, phúc lợi hoặc dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì chi phí đầu tư xây dựng bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.

a. Trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư và tổ chức kế toán riêng quá trình đầu tư xây dựng (Áp dụng chế độ kế toán của đơn vị chủ đầu tư)

a1. Tài khoản sử dụng

- Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu. TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại nguyên liệu, vật liệu, thiết bị trong kho của đơn vị đầu tư. TK 152 có 7 TK cấp 2:

+ TK 1521 - Vật liệu trong kho phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại nguyên vật liệu trong kho của đơn vị chủ đầu tư.

+ TK 1522 - Vật liệu giao cho bên nhận thầu, phản ánh giá trị các loại nguyên vật liệu của đơn vị chủ đầu tư xuất kho giao cho bên nhận thầu để thực hiện dự án chưa

được quyết toán (trường hợp Ban quản lý dự án đầu tư quản lý nguyên vật liệu xuất sử dụng đến khi quyết toán công trình).

+ TK 1523 - Thiết bị trong kho: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại thiết bị trong kho của đơn vị chủ đầu tư.

+ TK 1524 - Thiết bị đưa đi lắp: phản ánh giá trị thiết bị cần lắp đã giao cho bên nhận thầu lắp đặt vào công trình, hạng mục công trình theo kế hoạch lắp đặt nhưng chưa có khối lượng lắp đặt hoàn thành bàn giao, nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.

+ TK 1525 - Thiết bị tạm sử dụng: phản ánh giá trị thiết bị tạm sử dụng cho hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư(viết tắt BBan quản lý dự án đầu tư).

+ TK 1526 - Vật liệu, thiết bị đưa vào gia công: phản ánh giá trị vật liệu, thiết bị của đơn vị chủ đầu tư đưa đi gia công.

+ TK 1528 - Vật liệu khác: phản ánh giá trị vật liệu khác, phế liệu thu hồi của đơn vị chủ đầu tư mà chưa được phản ánh vào các tài khoản trên.

- Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang. Tài khoản này chỉ phản ảnh chi phí thực tế của hoạt động chạy thử có tải, sản xuất thử đối với những dự án phải tổ chức chạy thử có tài, sản xuất thửtrước khi bàn giao đưa dự án vào khai thác sử dụng theo thiết kế được duyệt, bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí khác bằng tiền.

Kết cấu của TK 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang

Bên Nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động chạy thử có tải, sản phẩm sản xuất thử.

Bên Có:

+ Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có).

+ Giá thực tế của sản phẩm sản xuất thử đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.

+ Chi phí chạy thử có tải, sản xuất thử kết chuyển vào chi phí đầu tư xây dựng.

Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất thử còn dở dang cuối kỳ.

TK 154 phải được chi tiết theo loại, nhóm sản phẩm, sản phẩm hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm.

- Tài khoản 241 - Chi phí đầu tư xây dựng. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí đầu tư xây dựng và tình hình quyết toán vốn đầu tư ở các Ban quản lý dự án đầu tư được giao nhiệm vụ thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng.

Kết cấu cua TK 241: Chi phí đầu tư xây dựng

Bên Nợ: Chi phí đầu tư xây dựng dự án thực tế phát sinh (kể cả các khoản thiệt hại nếu có).

Bên Có:

+ Kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng dự án khi quyết toán vốn đầu tư dự án được duyệt.

+ Các khoản ghi giảm chi phí đầu tư xây dựng dự án.

Số dư bên Nợ:

+ Chi phí đầu tư xây dựng dở dang.

+ Giá trị công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng chờ duyệt quyết toán.

TK 241 mở chi tiết theo từng dự án, tiểu dự án, dự án thành phần, mỗi dự án mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình (hoặc nhóm hạng mục công trình) và phải kế toán chi tiết theo từng nội dung chi phí đầu tư, bao gồm:

+ Chi phí xây dựng.

+ Chi phí thiết bị.

+ Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

+ Chi phí quản lý dự án.

+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

+ Chi phí khác.

- Tài khoản 336 - Phải trả nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả nội bộ giữa Ban quản lý dự án đầu tư (Ban quản lý dự án đầu tư) với chủ đầu tư .

Nội dung các khoản phải trả nội bộ phản ánh trên TK 336 bao gồm:

+ Vốn đầu tư được cấp.

+ Các khoản cấp dưới phải nộp cấp trên, các khoản cấp trên phải trả cho cấp dưới.

+ Các khoản mà BQLDAĐT cấp trên, cấp dưới đã chi hộ hoặc các khoản đã thu hộ cấp trên, cấp dưới và các khoản vãng lai khác.

+ Các khoản mà BQLDAĐT phải trả cho chủ đầu tư mà BQLDAĐT là đơn vị trực thuộc.

+ Lãi tiền gửi từ vốn đầu tư được cấp mà BQLDAĐT nhận được phải nộp cấp trên.

+ Doanh thu, giá vốn hoạt động cung cấp dịch vụ (nếu có).

+ Thu nhập khác, chi phí khác.

+ Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá được kết chuyển cho chủ đầu tư.

+ Chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hoá được tính vào giá trị công trình do Chủ đầu tư chuyển cho BQLDAĐT.

Kết cấu của TK 336 - Phải trả nội bộ

Bên Nợ:

+ Nguồn vốn đầu tư giảm do dự án, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng đã được phê duyệt quyết toán.

+ Số tiền đã cấp cho đơn vị cấp dưới.

Xem tất cả 254 trang.

Ngày đăng: 29/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí