2.1.3.3. Tổ chức vận dụng các chế độ, phương pháp kế toán 28
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 28
2.1.5. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 29
2.2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM – DV KSP 29
2.2.1. Kế toán doanh thu 29
2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng 29
2.1.2. Kế toán các khoản giảm tr doanh thu 36
2.1.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 36
2.2. Kế toán tập h p chi ph 38
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 38
2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng 41
2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 43
2.2.4. Kế toán chi phí tài chính 46
2.2.5. Kế toán các khoản thu nhập và chi phí khác 47
2.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 47
2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 49
2.4. Kết luận về công tác kế toán doanh thu, chi ph và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH TM-DV KSP. 52
2.4.1. Những mặt tốt. 52
2.4.2. Những tồn tại yếu kém 52
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG 53
3.1. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ 53
3.1.1. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN 53
3.1.2. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH 53
3.2. KIẾN NGHỊ 54
KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
1. Lý do chọn đề tài
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trên con đường hội nhập nền kinh tế thị trường.Đây là một môi trường tốt đem lại nhiều cơ hội song cũng có không ít thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam.Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp không ng ng mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế. Do đó, để tồn tại và phát triển được buộc các doanh nghiệp phải có đủ trình độ, sự nhạy bén để đưa ra những phương pháp chiến lược kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận.Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm sao cho hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả, nguồn vốn kinh doanh luôn ổn định và phát triển.Để đạt được mục tiêu đòi hỏi những mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh phải đáp ứng được nhu cầu thị yếu của người tiêu dùng trong nươc cũng như nước ngoài.
Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán xác định kết quả kinh doanh là một công cụ rất quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp vì căn cứ vào đó các nhà quản lý có thể biết được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mình có đạt hiệu quả hay không? T đó định hướng phát triển trong tương lai.
Do thấy được tầm quan trọng của việc xác định kết quả kinh doanh nên em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp của mình là “Một số biện pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM-DV KSP”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tôi thực hiện đề tài này nhằm so sánh giữa công tác kế toán tại doanh nghiệp và lý thuyết đã học. Qua đó tự mình có thể củng cố và rút ra những bài học kinh nghiệm thực tế về công tác kế toán, so sánh với lý thuyết t đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh. Đóng góp một số biện pháp để hoàn thiện hơn công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM - DV KSP.
3. Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM-DV KSP trong năm 2013.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá trị xuất kho theo phương pháp bình quân tức thời vì vậy bài luận văn tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thông qua tài liệu, các mẫu biểu, chứng t , sổ kế toán có liên quan.
Phương pháp quan sát, phân tích: quan sát, thu thập thông tin rồi t đó phân tích các thông tin thu thập được trong quá trình tìm hiểu thực tế t đó thấy được ưu nhược điểm của công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty và thấy được sự khác nhau giữa lý thực tế và lý thuyết. Như vậy sẽ đưa ra các biện pháp hoàn thiện hơn cho công tác kế toán của doanh nghiệp.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp người có liên quan
5. Kết cấu
Khóa luận tốt nghiệp “Một số biện pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM-DV KSP” gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CUA CÔNG TY TNHH TM-DV KSP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM – DV KSP
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM-DV KSP
1.1. Kế toán doanh thu
Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu.”
Nguyên tắc xác định doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản được giảm trừ.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định là giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu – quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, thu nhập
Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
1.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Khái niệm
Theo chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác
“Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.”
“Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.”
“Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc do doanh nghiệp mua về.”
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng
“Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được
tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định
khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi
xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.”
Các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Theo chuẩn mực kế toán số 14)
Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm quyền sở hữu hay kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ.
Các điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ (Theo chuẩn mực kế toán số 14)
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn cho doanh nghiệp để thực hiện việc bán ra cho người tiêu dùng.
Có 2 phương thức bán buôn:
Bán buôn qua kho: hàng hóa được mua và nhập về kho của doanh nghiệp sau đó xuất bán. Sau khi giao nhận hàng hóa, khách hàng ký nhận vào chứng t bán hàng của bên bán, đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
Bán buôn vận chuyển thẳng: doanh nghiệp nhận hàng mua t nhà cung cấp để giao bán thẳng cho người mua. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng, khách hàng ký nhận nợ vào chứng t bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng.Đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.Gía trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện.
Đối với phương thức bán lẻ thường sử dụng hai phương thức sau:
Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp chịu hoàn toàn trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý số tiền bán hàng trong ngày.
Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Tổ chức ở quy mô bán lẻ lớn như siêu thị, quầy bách hóa lớn…, khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa và thanh toán một lần tại quầy kế toán thu tiền, cuối ngày kế toán lập báo cáo bán hàng hàng ngày và đem tiền nộp vào phòng kế toán để ghi sổ một lần.
Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng.Số hàng chuyển giao cho các đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp đến khi đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành, và đại lý được hưởng hoa hồng đại lý.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ.Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản lãi trả góp. Khoản lãi do bán trả góp được hạch toán như khoản doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp.Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng được xác định là tiêu thụ.
Chứng t sử dụng
Hóa đơn giá trị gia tăng: Là căn cứ xác định giá trị và số lượng hàng đã bán ra. Hóa đơn gồm 3 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 sẽ giao cho khách hàng, liên 3 dùng lưu trong nội bộ.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Các chứng t khác: Giấy báo của ngân hàng, Phiếu thu…
Tài khoản sử dụng (theo phương pháp khấu tr thuế GTGT)
TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Nội dung phản ánh của TK 511
Bên có | |
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán. - Trị giá khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 - “xác định kết quả kinh doanh”. | - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. |
Tổng số phát sinh nợ | Tổng số phát sinh có |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ KSP - 1
- Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ KSP - 3
- Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
- Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Tm – Dv Ksp
Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 –“Doanh thu bán hàng”
- TK 5112 –“Doanh thu bán các thành phẩm”
- TK 5113 –“Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK 5114 –“Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
- TK 5117 –“Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản 512 phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được t việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữ các đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty theo giá bán nội bộ.
Nội dung phản ánh TK 512
Bên nợ | Bên có | ||
-Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng nội bộ của doanh nghiệp trong kỳ. -Các khoản ghi giảm doanh thu của hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ -Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” | Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. | ||
Tổng số phát sinh nợ | Tổng số phát sinh có | ||
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ TK 512 có ba tài khoản cấp hai:
- TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5122 – Doanh thu bán sản phẩm.
- TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác liên quan: TK 111, 112, 131, 521, 531,…
Sổ sách kế toán
Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết bán hàng, sổ phải thu khách hàng, sổ chi tiết tiền mặt, Sổ cái TK 511.
Các mẫu sổ ở phần phụ lụcI
Phương pháp hạch toán
Phương thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu tiêu thụ Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Phương thức bán lẻ
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán Có TK 511, 512: Doanh thu bán lẻ
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi các đại lý nộp báo cáo bán hàng của đại lý, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thực thu Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1): Số thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời xác định hoa hồng trả cho đại lý:
Nợ TK 641: Số tiền hoa hồng trả cho đại lý Có TK 111, 112, 131: Số tiền hoa hồng trả cho đại lý.
Phương thức bán hàng xuất khẩu trực tiếp
Khi hàng xuất khẩu hoàn thành thủ tục hải quan, kế toán ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131/ Có TK 511: theo giá FOB
Nợ 511/ Có TK 3333: Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp
Các chi phí liên quan đến hàng xuất khẩu Nợ TK 641
Nợ TK 133