Trình Bày Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính


thu khó đòi, các bảng kê chi tiết các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, quyết định của hội đồng thẩm định nợ phải thu khó đòi. Kế toán phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp tăng theo giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu khó đòi, có thể không đòi được do các đơn vị nợ hoặc các cá nhân nợ không có khả năng thanh toán trong năm kế hoạch, đồng thời phản ánh dự phòng phải thu khó đòi (dự phòng tổn thất tài sản) tăng tương ứng.

Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch ghi giảm dự phòng phải trả, đồng thời ghi giảm chi phí QLDN.

Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh. Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (phụ lục 1.7).

e) Kế toán chi phí khác

Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ: Căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản bàn giao tài sản… kế toán phản ánh chi phí khác theo giá trị còn lại của tài sản, hao mòn tài sản theo giá trị hao mòn lũy kế tài sản, đồng thời phản ánh nguyên giá tài sản giảm tương ứng.

Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, phiếu chi, giấy báo nợ.. kế toán phản ánh chi phí khác của DN theo số tiền bồi thường, bị phạt thuế, truy nộp thuế... đồng thời phản ánh tiền mặt, TGNH theo số tiền nộp phạt hay số thuế phải nộp ngân sách nhà nước tăng theo số tiền bị phạt thuế, khoản phải nộp khác tăng theo số tiền truy nộp thuế.

Đầu tư vào Công ty con, Công ty liên kết, góp vốn liên doanh thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hoặc đầu tư khác bằng hàng hóa, TSCĐ. Trường hợp chênh lệch giảm, DN bị thiệt hại, kế toán phản ánh giá gốc khoản đầu tư tài chính của DN tăng tương ứng với giá trị ghi sổ của hàng hóa, giá trị còn lại của TSCĐ, đồng thời phản ánh giá trị hàng hóa giảm theo giá trị ghi sổ, TSCĐ giảm tương ứng về mặt nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế nếu đầu tư bằng TSCĐ, phần chênh lệch giảm do hội đồng đánh giá lại tài sản kế toán phản ánh vào chi phí khác.


Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

Sơ đồ kế toán chi phí khác (phụ lục 1.8).

1.4.3.3. Kế toán kết quả kinh doanh

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên - 7

a) Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí thuế TNDN hiện hành

Hàng quý, kế toán căn cứ tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN.

Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế cơ quan thuế thông báo phải nộp:

Trường hợp số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp năm đó, kế toán ghi nhận số thuế TNDN hiện hành phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN hiện hành.

Trường hợp số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hiện hành tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.

Chi phí thuế TNDN hoãn lại:

Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm).

Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước (là số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm).

Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm).


Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (Số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm).

Sơ đồ kế toán chi phí thuế TNDN hiện hành (Phụ lục 1.9).

b). Kế toán kết quả kinh doanh

Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản kết quả kinh doanh.

Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ vào tài khoản kết quả kinh doanh.

Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác trong kỳ vào tài khoản kết quả kinh doanh.

Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác vào tài khoản kết quả kinh doanh.

Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN trong kỳ vào tài khoản kết quả kinh doanh.

Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào tài khoản kết quả kinh doanh.

Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có tài khoản chi phí thuế TNDN hoãn lại vào tài khoản kết quả kinh doanh.

Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ.

Sơ đồ kế toán kết quả kinh doanh (Phụ lục 1.10).

1.4.4. Sổ kế toán

Hoạt động phát sinh về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, DT tài chính và một số khoản khác được theo dõi, ghi nhận trên sổ Nhật ký chung, Nhật ký bán hàng, Sổ Cái (sổ tổng hợp) tương ứng với các TK kế toán DT như TK511, TK521, TK515, TK711 và Sổ chi tiết DT theo từng loại SP, hoạt động.

Hoạt động phát sinh về giá vốn hàng bán, chi phí HĐTC, chi phí bán hàng, chi phí QLDN và chi phí khác của DN được theo dõi, ghi nhận trên Sổ Cái (sổ tổng hợp) tương ứng với các tài khoản kế toán doanh thu như tài khoản 632, TK635,


TK641, TK642, TK811, TK 821 và Sổ chi tiết CP theo từng hoạt động. Căn cứ vào sổ cái các TK doanh thu (TK511, TK515, TK521, TK711) và sổ cái các TK chi phí (TK632, TK641, TK642, TK635, TK811, TK821) để xác định KQKD.

Để theo dõi và quản lý KQKD, kế toán mở sổ cái và sổ chi tiết TK 911.

1.4.5. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính

Theo quy định của CMKT, CĐKT, các thông tin DT, CP và KQKD được trình bày trên báo cáo KQKD và được giải trình chi tiết trên thuyết minh BCTC. Theo đoạn 56, VAS 21 – Trình bày BCTC quy định: “Các thông tin phải trình bày trên báo cáo KQKD gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, CP tài chính, CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp, thu nhập khác, CP khác, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thuế TNDN, lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận thuần trong kỳ.”

Việc trình bày thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải đảm bảo thực hiện theo các yêu cầu trình bày báo cáo tài chính. Thông tư 200/2014/TT- BTC của Bộ Tài chính có quy định về việc trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh theo mẫu số B02-DN như sau:

Các chỉ tiêu về doanh thu và thu nhập khác bao gồm:

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 01

- Các khoản giảm trừ doanh thu mã số 02

- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 10

- Doanh thu hoạt động tài chính mã số 21

- Thu nhập khác mã số 31

Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ảnh tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của DN. Số liệu để viết vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trong kỳ báo cáo. Số liệu sẽ được lấy ở cột tổng cộng số phát sinh bên Có của TK 511.


Chỉ tiêu các khoản giảm trừ doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu năm. Gồm: các khoản triết khấu thương mại, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh Nợ TK 511 đối ứng với bên Có các TK 521 trong kỳ báo cáo.

Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.

Thu nhập khác (Mã số 31):

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.

Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý.

Các chỉ tiêu về chi phí bao gồm:

- Giá vốn hàng bán mã số 11

- Chi phí hoạt động tài chính mã số 22

+ Trong đó: Chi phí lãi vay mã số 23

- Chi phí bán hàng mã số 24

- Chi phí quản lý doanh nghiệp mã số 25

- Chi phí khác mã số 32

- Chi phí thuế TNDN hiện hành mã số 51

- Chi phí thuế TNDN hoãn lại mã số 52

Chỉ tiêu giá vốn hàng bán: Phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc viết giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu viết vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có TK 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Chi phí tài chính (Mã số 22):


Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.

Chi phí lãi vay (Mã số 23):

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 635 (chi tiết chi phí lãi vay)

Chỉ tiêu chi phí bán hàng: Phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu viết vào chỉ tiêu này là tổng cộng phát sinh bên có của TK 641 “Chi phí bán hàng” , đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.

Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26):

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có TK 642 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.

Chi phí khác (Mã số 32):

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 811 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.

Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51):

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8211 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo và ghi bằng số âm.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52):

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8212 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo và ghi bằng số âm

Các chỉ tiêu về kết quả bao gồm:


- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 20

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh mã số 30

- Lợi nhuận khác mã số 40

- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế mã số 50

- Lợi nhuận sau thuế TNDN mã số 60

Mỗi khoản mục trên báo cáo KQKD phải được đánh dấu dẫn đến bản thuyết minh BCTC. Các thông tin DT trình bày chi tiết trên BCTC được phân loại chi tiết theo từng hoạt động như doanh thu BH&CCDV, doanh thu HĐTC, doanh thu khác. CP được phân loại theo chức năng: gồm giá vốn hàng bán, CP bán hàng, CP QLDN, CP khác.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


Chương 1 của học viên đã tập trung vào nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại: Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý, nội dung theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, theo chế độ kế toán hiện hành.

Những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại sẽ là cơ sở để xem xét đánh giá thực tế và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên.

Xem tất cả 152 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí