Chuẩn Mực Kế Toán Số 14 –Doanh Thu Và Thu Nhập Khác


nhà quản trị nhận thấy nếu áp dụng phương pháp tính giá cũ, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ thấp hơn trong trường hợp tính theo phương pháp bình quân gia quyền và quyết định thay đổi phương pháp tính giá xuất kho. Như vậy, thông tin cung cấp sẽ không thể đảm bảo tính so sánh được và cũng không còn đảm bảo tính trung thực hợp lý của số liệu.

Tuy nhiên, trên thực tế, doanh nghiệp không nhất thiết phải cứng nhắc sử dụng một chính sách hay một phương pháp kế toán trong suốt quá trình hoạt động của mình. “Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính”. Qui định này cũng xuất phát từ lợi ích của người sử dụng thông tin. Một chính sách hay một phương pháp kế toán thay đổi có thể ảnh hưởng đến một hoặc rất nhiều các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin. Do đó, nếu có sự thay đổi, cần thiết phải được giải trình rõ ràng, để đảm bảo sự trung thực và hợp lý của thông tin.

* Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:

- Phải lập dự phòng nhưng không lập quá lớn;

- Không đánh giá cáo hơn giá trị của các tài sản và khoản thu nhập;

- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

Các ước tính kế toán ở đây có thể liên quan đến việc ghi nhận doanh thu trong trường hợp doanh thu hạch toán nhiều kỳ, hoặc ghi nhận các chi phí phân bổ, chi phí ước tính. Nguyên tắc thận trọng giúp doanh nghiệp không đánh giá cao khả năng của doanh nghiệp mình. Và có thể nói, nguyên tắc này đã giúp kế toán có thể cân bằng hai nguyên tắc đã kể trên. Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu ghi nhận doanh thu tại thời điểm phát sinh, thì nguyên tắc thận trọng bổ sung thêm yêu cầu cần có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

Như vậy, nếu sử dụng đúng nguyên tắc thận trọng, ta có thể khắc phục được một trong các nhược điểm của nguyên tắc cơ sở dồn tích là đơn vị có khả năng ghi nhận các khoản doanh thu “không thực” vì không có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Với nguyên tắc phù hợp, chi phí ghi nhận phải tương ứng với doanh thu có liên quan. Tuy nhiên, những khoản chi phí không phục vụ lợi ích cho các kỳ kế toán sau thì cần phải được hạch toán ngay vào sổ sách kế toán khi có bằng chứng về khả năng phát sinh của chi phí đó. Nói tóm lại, nguyên tắc thận trọng sẽ giúp doanh nghiệp không để cao quá khả năng của đơn vị mình, và giúp thông tin cung cấp phản ánh được xác đáng nhất tình hình kinh doanh và thực trạng tài chính của đơn vị.

* Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên - 5

1.3.2. Chuẩn mực kế toán số 02-Hàng tồn kho

Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho, ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.

Kết quả kinh doanh muốn được chính xác và phản ánh một cách chính xác thì phải xác định các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp.


Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó:

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi khí mua.

Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp:

- Phương pháp tính theo giá đích danh

- Phương pháp Bình quân gia quyền

- Phương pháp nhập trước, xuất trước

Ghi nhận chi phí giá vốn: Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận làchi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đếnchúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.

1.3.3. Chuẩn mực kế toán số 14 –Doanh thu và thu nhập khác

Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác, ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc


và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính

Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo đoạn 10 chuẩn mực số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:

(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm ho ặc hàng hóa cho người mua;

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Đối với doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia: Theo đoạn 24 của chuẩn mực số 14, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia của doanh nghiệp phải thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

Đối với thu nhập khác: Theo đoạn 30 chuẩn mực 14, thu nhập khác bao gồm:

- Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;

- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;

- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;

- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;

- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;

- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.

Xác định doanh thu:

-Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.


-Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giátrị hàng bán bị trả lại.

-Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

-Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu

-Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trịhợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoảntiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

1.3.4. Chuẩn mực kế toán số 17-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Chuẩn mực số 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp, ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lợi nhuận kế toán: Là Lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế TNDN, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở tính thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được).


Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán tạo ra các khoản chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán nhất định, dẫn tới chênh lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ với chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng. Các khoản chênh lệch này được phân thành hai loại:

- Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong BCĐKT và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là:

Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế TNDN: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.

- Chênh lệch vĩnh viễn: Là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế TNDN phát sinh từ các khoản thu, thu nhập khác, chi phí được ghi vào lợi nhuận kế toán nhưng không được tính vào thu nhập, chi phí khi tính thuế thu nhập chịu thuế TNDN. Hoặc ngược lại, các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN nhưng không được tính vào lợi nhuận kế toán.

Chi phí thuế TNDN (hoặc thu nhập thuế TNDN): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.

Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hổi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là khoản thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản:


Chênh lệch tạm thời được khấu trừ.

Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng.

Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.

Ngoài ra một số chuẩn mực kế toán khác chi phối kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp như: Chuẩn mực kế toán số 03 - Tài sản cố định hữu hình, Chuẩn mực kế toán số 04- Tài sản cố định vô hình, Chuẩn mực kế toán số 21 -Trình bày BCTC...

1.4. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.4.1. Chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán làm căn cứ ghi nhận doanh thu của DN bao gồm: Hoá đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận hàng hoá, phiếu thu, giấy báo có, chính sách chiết khấu thương mại, biên bản trả hàng, biên bản xác nhận tình trạng hàng hóa, bảng tính lãi cho vay, thông báo nhận cổ tức, biên bản thanh lý TSCĐ, quyết định về việc hoàn thuế,…

Chứng từ kế toán để ghi nhận chi phí của DN bao gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, tờ khai hải quan, biên lai thu thuế hàng nhập khẩu, hóa đơn GTGT, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ vật liệu, CCDC, bảng trích khấu hao TSCĐ, thông báo nộp thuế, biên bản phạt vi phạm hành chính, phiếu chi, giấy báo nợ,...

Chứng từ kế toán để ghi nhận KQKD trong DN có: bảng tính KQKD, kết quả hoạt động khác, phiếu kết chuyển doanh thu, chi phí, phiếu kết chuyển lãi, lỗ, báo cáo KQKD năm trước,…

1.4.2. Tài khoản kế toán

Tài khoản kế toán doanh thu

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phán ánh doanh thu phát sinh từ các hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ,… Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, TK này được mở chi tiết các TK cấp 2 như sau:


- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá

- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm

- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá

- Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác

Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu: phản ánh các khoản giảm trừ DT của doanh nghiệp. Tài khoản này được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2.

- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại

- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại

- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán

TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính, phản ánh các khoản lãi DN thu được từ việc cho vay, góp vốn cho các doanh nghiệp khác và doanh thu HĐTC khác của doanh nghiệp. TK 515 không có tài khoản cấp 2.

Tài khoản 711 - Thu nhập khác, phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động SXKD của doanh nghiệp như thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ,…

TK 711 – Thu nhập khác, không có tài khoản cấp 2.

Tài khoản kế toán chi phí

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán, tổng hợp và theo dõi giá vốn của hànghóa, dịch vụ DN đã xác định tiêu thụ trong kỳ. TK632 không có TK cấp 2.

Tài khoản 635 – Chi phí tài chính, theo dõi các CP hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái,...

Tài khoản 635 – Chi phí tài chính, không có tài khoản cấp 2.

Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng, phản ánh các CP phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ như: chi phí quảng cáo, hoa

Xem tất cả 152 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí