Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên
2.2.1. Đặc điểm của ngành hóa chất:
Đặc điểm của ngành hoá chất công nghiệp là đa đạng về sản phẩm phục vụ cho tất cả các ngành kinh tế kỹ thuật. Từ đó ngành hóa chất công nghiệp này có thể khai thác mọi thế mạnh tài nguyên của đất nước từ khoáng sản, dầu khí tới sản phẩm, phụ phẩm và thậm chí cả phế thải của công nghiệp, nông nghiệp… Công nghiệp hoá chất đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế của một nước. Đó là một ngành kinh tế – kỹ thuật chủ lực của đất nước.
Công nghệ sản xuất hóa chất của Việt Nam bị xem là lạc hậu so sánh với cả thế giới nói chung. Sản phẩm hóa chất có hiệu suất ít cạnh tranh hơn với các nước trong cùng khu vực và Việt Nam ít có nhận thức cao về rủi ro hóa học.Vì vậy các thuế phí về bảo vệ môi trường mà doanh nghiệp phải đóng cũng rất cao.
Vì ngành sản xuất hóa chất là ngành cần có Công nhân làm việc trình độ cao và làm việc trong môi trường tiềm ẩn nguy hiểm cao nên chế độ đãi ngộ về lương cũng phải cao theo làm tăng chi phí sản xuất của và giảm lợi nhuận của DN.
Do ngành hóa chất là ngành đặc thù phải đảm bảo an toàn nên khi vận chuyển hóa chất xuất bán cũng phải đặc biệt cần chú ý nên phải có các xe vận chuyển và
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên - 6
- Trình Bày Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính
- Thực Trạng Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Long Biên
- Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty
- Hoàn Thiện Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Long Biên
- Về Lập Dự Phòng Các Khoản Nợ Phải Thu Khó Đòi
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
đựng trong các bình chứa chuyên dụng nên tăng chi phí vận chuyển hàng hóa ảnh hưởng đến chi phí sản xuất…
2.2.2. Thực trạng kế toán doanh thu tại Công ty
2.2.2.1. Nội dung doanh thu, thu nhập khác tại Công ty
Doanh thu tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên gồm có doanh thu từ hoạt động bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng hoá: Doanh thu bán hàng hoá là doanh thu doanh nghiệp có được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm như khí CO2, khí O2, khí NH3, các sản phẩm hóa chất cơ bản.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng. Thu nhập khác: chủ yếu là thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
Ngoài các loại doanh thu trên tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên còn có các khoản liên quan trực tiếp tới doanh thu, các khoản này ghi giảm doanh thu trong các trường hợp như giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại.
2.2.2.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi các rủi ro, lợi ích và quyền sở hữu hàng hóa được chuyển sang người mua; Công ty có thể thu được lợi ích kinh tế đồng thời có thể xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.Thời điểm ghi nhận doanh thu trùng với thời điểm chuyển giao hàng hóa, phát hóa đơn cho người mua và người mua chấp nhận thanh toán.
2.2.2.3. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT3/001)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT): Do bộ phận kế toán lập thành 3 liên khi nhận được tiền thanh toán của khách hàng, 1 liên lưu tại quyển phiếu thu của Công ty, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giao cho thủ quỹ để ghi sổ quỹ. Trên phiếu ghi đầy
đủ các nội dung, thông tin sau đó chuyển cho phòng Tài chính - Kế toán để kế toán trưởng kiểm tra và giám đốc ký duyệt.
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…).
Tùy vào từng loại hoạt động của Công ty, chứng từ sử dụng và căn cứ ghi sổ có sự khác nhau. Thủ tục chứng từ các hoạt động cơ bản như sau:
* Đối với hoạt động bán hàng: Công ty có 2 hình thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ.
- Hình thức bán buôn: các nghiệp vụ bán hàng thường diễn ra thông qua sự trao đổi, thoả thuận giữa khách hàng và phòng kinh doanh, thường với khối lượng hàng hóa lớn. Khi nhận được Phiếu đặt hàng của khách hàng, cán bộ phòng Kinh doanh sẽ lập Bảng kê hàng hóa xuất hàng rồi chuyển cho thủ kho tại kho hàng để làm thủ tục xuất hàng, đồng thời chuyển cho phòng Tài chính - Kế toán để vào sổ kế toán. Kế toán sau khi nhận được Phiếu xuất kho tiến hành lập hóa đơn GTGT và Bảng kê hoá đơn xuất hàng. Căn cứ vào những chứng từ trên và chứng từ thanh toán, kế toán thực hiện hạch toán vào tài khoản thích hợp.
- Hình thức bán lẻ: Nhân viên Công ty trực tiếp giao dịch với khách hàng, lập hóa đơn GTGT, chuyển xuống kho hàng làm thủ tục xuất kho.
* Đối với hoạt động tài chính: Căn cứ vào các chứng từ liên quan, như thông báo lãi của ngân hàng kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh doanh thu hoạt động tài chính phát sinh, sau đó chuyển cho bộ phận kế toán liên quan để ghi sổ cái TK doanh thu hoạt động tài chính.
* Đối với các khoản thu nhập khác: Tùy vào từng nghiệp vụ, kế toán căn cứ vào biên bản thanh lý tài sản, hợp đồng bị vi phạm… và chứng từ Phiếu thu, Phiếu báo Có… kế toán thực hiện ghi nhận thu nhập vào tài khoản thu nhập khác.
2.2.2.4. Tài khoản sử dụng
Khi hạch toán doanh thu từ hoạt động kinh doanh thông thường, Công ty sử dụng tài khoản 511, chi tiết thành 5111 – Doanh thu từ bán hàng hóa. Trong đó, để phục vụ cho việc đánh giá quá trình tiêu thụ cũng như khả năng đóng góp lợi nhuận
của từng mặt hàng, đối với từng tài khoản cấp 2, Công ty còn theo dõi chi tiết cho từng danh mục hàng hóa. Cụ thể như sau:
51111 - Doanh thu từ bán hóa chất công nghiệp (dung dịch H2O2, NH4OH)
51112 - Doanh thu từ bán khí công nghiệp (Khí NH3 lỏng)
51113 - Doanh thu từ cung cấp dịch vụ lắp đặt và sửa chữa máy móc
51114 - Doanh thu từ cấp dịch vụ vận tải
51115 - Doanh thu từ bán sản phẩm khác
Để hạch toán doanh thu tài chính, kế toán sử dụng TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính và để hạch toán thu nhập khác, kế toán sử dụng TK 711 - Thu nhập khác. Hai TK này tại Công ty không được chi tiết thành các TK cấp 2.
2.2.2.5. Trình tự kế toán doanh thu và thu nhập khác
+ Ví dụ 1: Hóa đơn GTGT số 3638 ngày 10 tháng 09 năm 2019, xuất kho hàng hóa bán buôn cho Công ty TNHH Sản xuất Tân Thành, NH3 lỏng với đơn giá
15.200 đồng/1kg, tổng giá thanh toán là 106.582.400 đồng, chưa bao gồm 10% VAT. Khi phát sinh nghiệp vụ trên kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT số 3637 trong đó liên 2 giao cho khách hàng, liên 1 và 3 lưu tại phòng Tài chính - Kế toán (phụ lục số 2.1), khi xuất kho lập phiếu xuất kho số 1759 (phụ lục số 2.2), chi phí vận chuyển bên mua chịu. Khách hàng chấp nhận thanh toán bằng chuyển khoản sau 10 ngày. Sau đó kế toán tổng hợp thành các bảng chứng từ gốc để làm căn cứ ghi vào các sổ kế toán.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 3638 kế toán phản ánh doanh thu về bán hàng vào bên Có TK 51112 (số tiền 106.582.400 đồng) và phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp tương ứng vào bên Có TK 33311 (số tiền 10.658.240) đồng thời phản ánh số tiền phải thu của khách hàng vào bên Nợ TK 131 (số tiền 117.240.640 đồng).
Ngày 12 tháng 09 năm 2019, nhận được giấy báo Có của ngân hàng VietinBank chi nhánh KCN Tiên Sơn về số tiền khách hàng thanh toán tiền hàng ngày 10 tháng 09 năm 2019, giấy báo có số 26 (Phụ lục 2.3).
Căn cứ vào Giấy báo Có số 26 kế toán phản ánh số tiền khách hàng thanh toán
vào bên Nợ TK 112 (số tiền 117.240.640 đồng) đồng thời ghi giảm khoản phải thu của khách hàng vào bên Có TK 131 (số tiền 117.240.640 đồng).
Từ các chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào phần mềm, thông tin sẽ được chuyển sang Sổ Nhật ký chung (phụ lục số 2.15), sổ Cái TK 511 (phụ lục số 2.19), Sổ Cái TK 632 (phụ lục số 2.18), Sổ Cái TK 156 (phụ lục số 2.26), Sổ Cái TK 131 (phụ lục số 2.27), Sổ Cái TK 112 (phụ lục số 2.25).
+ Ví dụ 2: Hóa đơn GTGT số 3637 ngày 10 tháng 09 năm 2019 xuất kho hàng hóa bán lẻ cho Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại An Ý, Phi nhựa, số lượng 10 cái, đơn giá 540.000 đồng/cái, tổng giá bán chưa thuế GTGT 10% là
5.400.000 đồng (phụ lục 2.4). Khi nghiệp vụ kế toán trên phát sinh kế toán lập hóa đơn GTGT gồm 3 liên, liên 2 giao cho khách hàng, liên 1, 2 lưu tại phòng kế toán. Công ty đã giao đủ hàng cho khách tại kho phiếu xuất kho số 1758 cùng ngày (phụ lục 2.5). Khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu thu số 279 để thu tiền (phụ lục 2.6).
Kế toán phản ánh khoản tăng doanh thu bán hàng vào bên Có TK 51111 (số tiền
5.400.000 đồng) và phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp vào bên Có TK 33311 (số tiền 540.000 đồng) đồng thời kế toán phản ánh số tiền mặt khách hàng thanh toán vào bên Nợ TK 111 (số tiền 5.940.000 đồng).
Từ các chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào phần mềm Fast Accounting, thông tin sẽ được chuyển sang Sổ Nhật ký chung (phụ lục số 2.18), sổ Cái TK 511 (phụ lục số 2.19), Sổ Cái TK 632 (phụ lục số 2.22), Sổ Cái TK 156 (phụ lục số 2.29), Sổ Cái TK 111 (phụ lục số 2.27).
+ Ví dụ 3: Giấy báo Có số 88 ngày 30 tháng 08 năm 2019 về lãi tiền gửi ngân hàng trong tháng, số tiền 1.673.300 đồng.
Kế toán định khoản nghiệp vụ trên như sau:
Căn cứ vào Giấy báo Có số 88 (Phụ lục 2.7) kế toán phản ánh khoản tiền được hưởng vào bên Nợ TK 112 (số tiền 1.673.300 đồng), đồng thời kế toán ghi tăng khoản doanh thu hoạt động tài chính vào bên Có TK 515 (số tiền 1.673.300 đồng).
Từ các chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào phần mềm Fast Accounting,
thông tin sẽ được chuyển sang Sổ Nhật ký chung (phụ lục số 2.1518), sổ Cái TK 515 (phụ lục số 2.17), Sổ Cái TK 112 (phụ lục số 2.25).
2.2.3. Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty
2.2.3.1. Nội dung chi phí tại Công ty
Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên là Công ty sản xuất kinh doanh thương mại do đó, chi phí kinh doanh thông thường bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí về sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, Công ty còn có các khoản chi phí tài chính và chi phí khác.
Đối với Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên, hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng rất lớn, mang lại nguồn thu chủ yếu. Do đó, việc hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời giá vốn hàng bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho và áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá vốn hàng bán.
Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng bao gồm chi phí lương nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, cung cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài.. Đây là những chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh từ lương, phụ cấp của cán bộ quản lý, khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý và các chi phí khác.
Chi phí tài chính của Công ty thông thường phát sinh về thủ tục phí tại các ngân hàng, chi lãi vay.
Chi phí khác bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán, chi phí để thu tiền phạt, chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng; các chi phí khác.
2.2.3.2. Chứng từ sử dụng
Đối với các khoản chi phí liên quan đến nhân công như: Chi phí tiền lương, phụ cấp tiền lương, các khoản chi theo chế độ,… căn cứ vào Bảng chấm công tháng, Bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, các quyết định thanh toán lên lương,… Kế toán thực hiện hạch toán vào chi phí bán hàng (nếu liên quan đến đội bán hàng) hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các khoản chi phí khác, căn cứ vào Phiếu đề nghị thanh toán, Hóa đơn GTGT đầu vào, biên bản thanh lý TSCĐ, chứng từ liên quan đến thanh toán như Phiếu chi, Giấy báo Nợ của Ngân hàng,.. kế toán thực hiện ghi nhận vào chi phí.
2.2.3.3. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng một số tài khoản để phản ánh chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình như TK 632- giá vốn hàng bán, TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp, TK 635- chi phí tài chính, TK 811 - chi phí khác. Trong đó để phục vụ cho việc quản lý cũng như hạch toán được thuận lợi thì TK 632 được công ty chi tiết thành các TK cấp 2 . Đồng thời Công ty còn chi tiết cho từng danh mục như sau:
63211 – Giá vốn hàng bán hóa chất công nghiệp (dung dịch H2O2, NH4OH)
63212 - Giá vốn hàng bán khí công nghiệp (Khí NH3 lỏng)
63213 - Giá vốn hàng cung cấp dịch vụ lắp đặt và sửa chữa máy móc
63214 - Giá vốn hàng bán cung cấp dịch vụ vận tải
63215 - Giá vốn hàng bán sản phẩm khác
Công ty sử dụng tài khoản 642 – chi phí quản lý kinh doanh để theo dõi khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 – Chi phí bán hàng
6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các khoản chi phí tài chính phản ánh vào TK 635. Những chi phí khác phát sinh ngoài hoạt động kinh doanh thông thường được phản ánh vào TK 811- chi phí khác. Hai TK này không được chi tiết thành các TK cấp 2.
2.2.3.4. Kế toán chi phí
* Kế toán giá vốn hàng bán
- Nghiệp vụ tương ứng với doanh thu được ghi nhận ở ngày 10 tháng 09 năm 2019 theo hóa đơn GTGT số 3638.
Kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán như sau:
Khi xuất kho kế toán phản ánh giá vốn hàng bán, trị giá vốn xuất kho sản phẩm NH3 lỏng là 9.800 đồng/kg. Khi đó kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán vào bên Nợ TK 632 (số tiền 68.717.600 đồng) đồng thời ghi giảm hàng hóa trong kho phản ánh vào bên Có TK 156 (số tiền 68.717.600 đồng).
- Nghiệp vụ tương ứng với doanh thu được ghi nhận vào ngày 10 tháng 09 năm 2019 theo hóa đơn GTGT số 3637.
Kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán như sau:
Khi xuất kho hàng hóa kế toán phản ánh giá vốn hàng bán. Trị giá vốn xuất sản phẩm Phi nhựa là 360.000đồng/cái. Kế toán phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán vào bên Nợ TK 632 (số tiền 3.600.000 đồng) đồng thời ghi giảm hàng hóa tồn kho phản ánh vào bên Có TK 156 (số tiền 3.600.000 đồng).
Từ các chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào phần mềm, thông tin sẽ được chuyển sang Sổ Nhật ký chung (phụ lục số 2.18), Sổ Cái TK 632 (phụ lục số 2.22), Sổ Cái TK 156 (phụ lục số 2.29).
* Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
- Ngày 25 tháng 07 năm 2019 căn cứ vào hóa đơn thuê container (phụ lục 2.11), kế toán thực hiện UNC để thanh toán cho đơn vị cung cấp (phụ lục 2.08).
Kế toán định khoản nghiệp vụ trên như sau:
Căn cứ vào hóa đơn và UNC số 09 ghi Nợ TK 6421 (số tiền 3.200.000 đồng), ghi Nợ TK 133 (số tiền 320.000 đồng), đồng thời ghi Có cho TK 112 (số tiền
3.520.000 đồng)
- Ngày 23 tháng 09 năm 2019 căn cứ vào hóa đơn dịch vụ ăn uống (phụ lục 2.10), kế toán xuất tiền mặt để thanh toán cho đơn vị cung cấp (phụ lục 2.11).
Kế toán định khoản nghiệp vụ trên như sau:
Căn cứ vào hóa đơn và phiếu chi kế toán ghi Nợ TK 6422 (số tiền 9.573.480