Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty


đồng), ghi Nợ TK 133 (số tiền 957.348 đồng), đồng thời ghi có cho TK 111 (số tiền 10.530.828 đồng).

- Ngày 30 tháng 09 năm 2019 kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm tháng 9 (phụ lục 2.13). Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi Nợ TK 6421 (số tiền 7240.450.000 đồng) và Nợ TK 6422 (Số tiền 512.300.000 đồng), đồng thời ghi Có cho TK 334 (số tiền 752.750.000 đồng). Đối với khoản trích theo lương, kế toán ghi Nợ TK 6421 (số tiền 10.132.290 đồng) và Nợ TK 6422 (số tiền 31.557.645 đồng), đồng thời ghi Có cho TK 338 (số tiền 41.689.935 đồng).

- Ngày 30 tháng 09 năm 2019 kế toán lập bảng phân khấu hao TSCĐ và bảng phân bổ CCDC tháng 9 (phụ lục 2.14). Căn cứ vào bảng phân bổ này kế toán ghi nhận chi phí khấu hao bằng cách ghi Nợ TK 6421 (số tiền 323.838.194 đồng) và Nợ TK 6422 (số tiền 16.207.139 đồng), đồng thời ghi Có TK 214 (số 340.045.333 đồng). Đối với chi phí CCDC, kế toán ghi Nợ TK 6422 (số tiền 46.526.250 đồng), đồng thời ghi Có cho TK 242 (số tiền 46.526.250 đồng).

Từ các chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào phần mềm, thông tin sẽ được chuyển sang Sổ Nhật ký chung (phụ lục số 2.18), sổ Cái TK 642 (Phụ lục 2.22), Sổ Cái TK 111 (Phụ lục 2.25), Sổ Cái TK 242 (Phụ lục), Sổ cái 214 (Phụ lục).

* Kế toán chi phí tài chính

- Đối với khoản vay ngắn hạn ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Tiên Sơn, số tiền 700.000.000 đồng từ ngày 01/09/2019 đến ngày 31/12/2019, lãi suất Công ty phải trả Ngân hàng là 7,5%/năm, tương ứng với số tiền cần trả lãi tháng 09 là 4.315.068 đồng , trả vào ngày 30 hàng tháng. Khi trả lãi tháng 09 năm 2019, Công ty trích từ tài khoản tiền gửi ngân hàng trả nợ.

Kế toán định khoản nghiệp vụ trên như sau:

Căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi Nợ TK 635 (số tiền 4.315.068 đồng), đồng thời ghi có cho TK 112 (số tiền 4.315.068 đồng).

Từ các chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào phần mềm, thông tin sẽ được chuyển sang Sổ Nhật ký chung (phụ lục 2.16), sổ Cái TK 635 (phụ lục 2.23), Sổ Cái TK 112 (phụ lục 2.25).


* Kế toán chi phí khác

Chi phí khác chủ yếu phát sinh do khoản khấu hao tài sản cố định không đươc trừ khi tính thuế TNDN do có ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có nguyên giá trên 1,6 tỷ (theo thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính) và những khoản chi phí bất thường khác.

- Căn cứ vào nguyên giá xe ô tô, kế toán xác định khấu hao tài sản cố định không dược trừ khi tính thuế TNDN. Kế toán ghi Nợ TK 811 (số tiền 5.819.445 đồng), ghi Có TK 214 (số tiền 5.819.445 đồng)

Từ các chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào phần mềm, thông tin sẽ được chuyển sang Sổ Nhật ký chung (phụ lục 2.16), sổ Cái TK 811 (phụ lục 2.24).

2.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty

2.2.4.1. Nội dung kết quả kinh doanh

Kế toán kết quả kinh doanh là quá trình để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong kỳ, bằng cách tính lãi (lỗ) qua việc so sánh tổng doanh thu với tổng chi phí bỏ ra trong kỳ. Việc xác định kết quả kinh doanh thực hiện sau khi đã tổng hợp chi phí và doanh thu. Do đó, kết quả kinh doanh của Công ty có được xác định chính xác hay không phụ thuộc rất lớn vào việc tập hợp chi phí và doanh thu của Công ty trong kỳ.

Tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên, kết quả kinh doanh được xác định dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh thông thường, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Trong đó:

Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và chi phí, được thể hiện qua công thức sau:

Lãi (lỗ) từ hoạt động kinh doanh

thông thường


=

Doanh thu về bán hàng và cung cấp

dịch vụ


-

Giá vốn hàng bán


-

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên - 10

Kết quả từ hoạt động tài chính xác định theo công thức sau:


Lãi (lỗ) từ hoạt động

tài chính

=

Doanh thu hoạt động

tài chính

-

Chi phí hoạt động

tài chính


Kết quả từ hoạt động khác được xác định như sau:


Lãi (lỗ) từ hoạt động khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

Nhìn chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên tương đối đơn giản. Các dữ liệu được nhập từ ban đầu khi phát sinh nghiệp vụ. Chương trình tự động cập nhật vào các tài khoản và các sổ tương ứng. Cuối kỳ, chương trình tự động lên các Báo cáo tổng hợp và kết chuyển số dư các tài khoản theo đúng trình tự trên.

2.2.4.2. Tài khoản sử dụng

Công ty sử dụng tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Cuối kỳ (cuối tháng, quý, năm) Công ty tiến hành xác định kết quả kinh doanh. Các khoản doanh thu được kết chuyển vào bên Có TK 911, các khoản chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính, chi phí khác, giá vốn hàng bán, chi phí thuế TNDN được kết chuyển vào bên Nợ TK 911.

Số dư trên TK 911 bên Có hoặc bên Nợ thể hiện số lãi (lỗ) trong kỳ kinh doanh. Số dư này được kết chuyển sang TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.

2.2.4.3. Kế toán kết quả kinh doanh

Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên trong năm 2019 được thể hiện thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. (phụ lục số 2.32).

Tại thời điểm cuối tháng Công ty tiến hành xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Căn cứ vào số lũy kế trên sổ kế toán của các tài khoản có liên quan kế toán tiến hành kết chuyển như sau:

- Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác sang tài khoản kết quả kinh doanh. Kế toán ghi Nợ TK 511 - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (số tiền: 64.615.571.220. đồng); ghi Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (số tiền: 7.608.635 đồng); đồng thời ghi Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh (số tiền: 64.623.179.855 đồng).


- Kết chuyển giá vốn hàng bán. Kế toán ghi Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh (số tiền: 42.468.018.831 đồng) đồng thời ghi Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (số tiền: 42.468.018.831 đồng).

- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Kế toán ghi Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh (số tiền: 7.237.283.149 đồng), ghi Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (số tiền: 7.232.968.081 đồng), ghi có TK 635 – Chi phí tài chính (số tiền: 4.315.068 đồng)

- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Kế toán ghi Nợ TK: 911 (số tiền: 2.983.575.575 đồng) đồng thời kế toán ghi Có cho TK 821 (số tiền: 2.983.575.575 đồng).

- Kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN. Kế toán ghi Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh (số tiền: 11.896.794.930 đồng) đồng thời kế toán ghi Có TK 421

– Lợi nhuận chưa phân phối (số tiền: 11.896.794.930 đồng).

2.2.3.4. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính

Hệ thống BCTC tại công ty đảm bảo tuân thủ các quy định của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán. BCTC được lập bao gồm BCTC 6 tháng đầu năm và BCTC năm. Các thông tin doanh thu BH&CCDV, các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu HĐTC, thu nhập khác, giá vốn hàng bán, chi phí HĐTC, CP bán hàng, chi phí QLDN, chi phí khác, CP thuế thu nhập hoãn lại được trình bày đầy đủ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Ví dụ: Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí cuối tháng, kế toán căn cứ vào Sổ cái TK 911, sổ cái các TK liên quan, để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý 3/2019 (Phụ lục số 2.32).

Số liệu cụ thể như sau:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 64.615.571.220 đồng Các khoản giảm trừ doanh thu: 0 đồng

Giá vốn hàng bán: 42.468.018.831 đồng Doanh thu hoạt động tài chính: 7.608.635 đồng Chi phí tài chính: 4.315.068 đồng


- Trong đó chi phí lãi vay: 4.315.068 đồng

Chi phí quản lý kinh doanh: 7.232.968.081 đồng Thu nhập khác: 0 đồng

Chi phí khác: 37.507.370 đồng Lợi nhuận khác: -37.507.370 đồng

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: 14.880.370.505 đồng Chi phí thuế TNDN hiện hành : 2.983.575.575 đồng

Lợi nhuận sau thuế TNDN: 11.896.794.930 đồng

2.3. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên

2.3.1. Ưu điểm

2.3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán

Việc áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập trung ở Công ty là khá hợp lý, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng Tài chính Kế toán. Vận dụng hình thức này đảm bảo sự lãnh đạo tập trung đối với công tác kế toán của Công ty, đảm bảo chức năng cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh đầy đủ, kịp thời, chính xác.

Các nhân viên kế toán được phân công công việc khá khoa học, luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Kế toán viên phụ trách công tác bán hàng là người năng động, nhiệt tình, không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức. Mặt khác, kế toán bán hàng thường xuyên trao đổi thông tin với kế toán các phần hành khác, đặc biệt là kế toán hàng tồn kho. Đồng thời, định kỳ đối chiếu với thủ kho về lượng hàng xuất bán. Vì vậy, kế toán bán hàng đã đóng góp tích cực vào hoạt động của Phòng Tài chính - Kế toán nói riêng và hoạt động của Công ty nói chung.

Công ty đã trang bị cho phòng Tài chính - Kế toán mỗi nhân viên 1 máy vi tính được nối mạng nội bộ, đồng thời ứng dụng phần mềm kế toán để hạch toán, điều này không chỉ giúp các kế toán viên hoàn thành công việc một cách nhanh chóng, chính xác mà còn thuận lợi cho việc phối hợp giữa các phòng ban trong Công ty với nhau.


2.3.1.2. Về nội dung và phương pháp kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, điều này giúp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình Nhập

- Xuất - Tồn kho hàng hoá giúp cho việc giám sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho, trên cơ sở đó bảo quản hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị.

Ngoài ra, công tác kế toán kết quả bán hàng ở Công ty dễ thực thi, cách tính đơn giản, chính xác giúp cho ban lãnh đạo Công ty thấy được xu hướng kinh doanh trong thời gian tới để đầu tư vào thị trường nào, mặt hàng nào, có cần thay đổi phương thức bán hàng không.

2.3.3.3. Hệ thống chứng từ và tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán

Hệ thống chứng từ về bán hàng được thiết kế đầy đủ, tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty, đáp ứng việc phản ánh toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. Các chứng từ đều được sử dụng theo đúng mẫu hướng dẫn và bắt buộc của Bộ Tài chính: có đầy đủ chữ ký của các bên có liên quan, lập và ghi chép các chỉ tiêu trên chứng từ đầy đủ và chính xác... đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán. Mọi chứng từ được thu thập, phân loại, sắp xếp theo trình tự thời gian, được bảo quản, lưu trữ cẩn thận bởi kế toán viên của Công ty. Điều này giúp cho Công ty và giúp cho kế toán có thể kiểm tra lại khi cần thiết và sẵn sàng cho các cuộc kiểm tra của Ban giám đốc và của cơ quan kiểm toán. Kế toán phụ trách bán hàng đã thực hiện tốt việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ,

hợp pháp của các chứng từ kế toán. Các chứng từ được phân loại theo hệ thống rõ ràng, việc luân chuyển chứng từ được thực hiện tương đối nhanh gọn, kịp thời. Trên các chứng từ, thông tin được ghi chép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ phát sinh. Các chứng từ được lưu trữ cẩn thận, kế toán lưu trữ chứng từ theo từng phần hành kế toán, tránh hiện tượng chứng từ chồng chéo nhau. Quá trình luân chuyển chứng từ khá hợp lý.

2.3.1.4. Về hệ thống sổ sách kế toán


Hệ thống sổ sách đầy đủ, tuân thủ về kết cấu, biểu mẫu và cách thức ghi sổ do Bộ Tài chính quy định. Bên cạnh đó, hệ thống sổ sách được tổ chức chi tiết, cụ thể theo từng mặt hàng, đảm bảo cho việc hạch toán doanh thu các loại sản phẩm và giá vốn hàng bán được rõ ràng.

Với loại hình kinh doanh của Công ty, việc áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp, đây là hình thức sổ đang được nhiều Công ty áp dụng. Hình thức này có mẫu số đơn giản, dễ thực hiện, thuận tiện cho phân công lao động kế toán; hơn nữa có thể thực hiện đối chiếu, kiểm tra về số liệu kế toán cho từng đối tượng kế toán ở mọi thời điểm, qua đó kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản lý.

2.3.1.5. Về hệ thống tài khoản kế toán

Các tài khoản Công ty sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. Cho đến nay việc áp dụng vẫn được triển khai tốt và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, phần nào đáp ứng được yêu cầu của kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.

Hệ thống tài khoản kế toán Công ty sử dụng trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày nói chung và trong quá trình bán hàng nói riêng là khá đầy đủ, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế xảy ra, đồng thời cũng phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty đã chi tiết tài khoản tùy theo bản chất và chức năng của từng loại tài khoản, qua đó tạo ra một sự linh hoạt trong cách tổ chức chi tiết tài khoản, mặt khác lại đảm bảo tính thống nhất về nguyên tắc, phương pháp kế toán trong từng phần hành kế toán tương ứng. Để phù hợp với tình hình và đặc điểm của Công ty, kế toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể hơn tình hình biến động của các loại tài sản của Công ty, giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc ghi chép, góp phần làm giảm nhẹ được phần nào khối lượng công việc kế toán, tránh được sự chồng chéo trong công việc ghi chép kế toán. Trong phần hành kế toán bán hàng, tài khoản phản ánh giá vốn hàng bán, tài khoản phản ánh doanh thu tiêu thụ được chi tiết theo từng nhóm sản phẩm. Việc chi tiết theo kiểu này giúp cho Công


ty tính toán được lợi nhuận gộp, lợi nhuận góp của từng dòng sản phẩm, từ đó Công ty sẽ có phương án đầu tư kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế.

2.3.2. Nhược điểm

Bên cạnh những kết quả trong công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh mà kế toán Công ty đã đạt được, còn tồn tại một số vấn đề hạn chế đòi hỏi Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Long Biên phải đưa ra giải pháp cải tiến và hoàn thiện để kế toán ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng và nhiệm vụ vốn có của mình, nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của Công ty trong điều kiện hiện nay.

2.3.2.1. Về chứng từ kế toán

Một số chứng từ thu chi tiền mặt còn thiếu chữ ký. Kế toán chưa lập bảng kê, bảng tổng hợp đầy đủ để theo dõi các chứng từ hóa đơn mua bán hàng hóa dịch vụ. Kế toán công ty vẫn chưa coi trọng việc lưu trữ, kết xuất dữ liệu kế toán trên máy tính. Hiện tại, kế toán mới chỉ lưu trữ dữ liệu trên máy tính mà không sao lưu trên bất kỳ ổ cứng hay USB,... nào khác.

2.3.2.2. Về tài khoản kế toán

Các TK doanh thu tài chính, chi phí tài chính, thu nhập khác, chi phí khác chưa được công ty chi tiết ra thành các TK cấp 2, do đó chưa cung cấp được thông tin chi tiết phục vụ quản lý.

- Về khoản chiết khấu thương mại

Hiện nay Công ty không quy định lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thương mại, như vậy sẽ không khuyến khích được việc khách hàng mua nhiều để được hưởng chiết khấu, trong khi chiết khấu thương mại đang được khá nhiều các đơn vị áp dụng để thúc đầy lượng tiêu thụ.

- Về kế toán kết quả kinh doanh

Hiện tại, KQKD của DN phản ánh theo nội dung hoạt động kinh doanh của DN như: KQKD hoạt động SXKD chính, KQKD tài chính, KQKD hoạt động khác. KQKD chưa được phân loại theo theo loại hàng hóa (KQKD bình chữa cháy, KQKD

Xem tất cả 152 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí