Kế Toán Lợi Nhuận Sau Thuế Thu Nhập Dn Tại Công Ty


Chi phí thuế TNDN hiện hành = 225.931.263 x 20% = 45.186.253 đồng

Lợi nhuận sau thuế TNDN = 225.931.263 - 45.186.253= 180.745.010 đồng

2.3.3.3. Kế toán lợi nhuận sau thuế thu nhập DN tại Công ty

Để hạch toán kế toán lợi nhuận sau thuế Công ty sử dụng TK: 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

TK này gồm 2 TK cấp 2:

- TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

- TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

Lợi nhuận kế toán sau thuế TNDN được tính như sau:

Tổng lợi nhuận sau thuế TNDN = Tổng lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế TNDN

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.

= 225.931.263 –45.186.253 = 180.745.010 đồng


Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi - 12


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Chương 2 của luận văn đã khái quát đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi. Kết quả nghiên cứu của chương 2 là cơ sở để tác giả đề xuất những giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD của công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi trong chương 3.



CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KQKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP AN NGÃI

3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu

Thông qua những nghiên cứu và khảo sát thực tế về thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại Công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi, có thể thấy được Công ty đã ý thức được tầm quan trọng của kế toán doanh thu, chi phí và KQKD với việc phục vụ yêu cầu quản lý Công ty nói chung và sự tồn tại, phát triển của Công ty nói riêng.

Về công tác kế toán:

Trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay các Công ty CP đứng trước sự cạnh tranh ác liệt, họ phải đương đầu vật lộn để có một vị trí trên thương trường đầy rủi ro và phức tạp. Qua đó ta thấy thương trường là nơi để giới kinh doanh khẳng định lại bản thân mình, nếu Công ty biết tận dụng tốt những cơ hội thì họ sẽ thành công và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó Công ty muốn có một chỗ đứng vững chắc trên thương trường thì vấn đề về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, phương thức tiêu thụ sản phẩm phải được đặc biệt chú ý.

Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty CP cơ khí và xây lắp An Ngãi đã không ngừng vươn lên, lớn mạnh cả về quy mô cơ cấu, chất lượng sản phẩm và đứng vững trên thị trường xây dựng cơ bản. Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ với hoạt động chủ yếu là xây dựng dân dụng và cơ khí, ngoài ra còn sản xuất gạch, thiết kế, tư vấn kỹ thuật…, tạo việc làm cho nhiều lao động và góp phần không nhỏ vào Ngân sách nhà nước. Để có được những thành tựu như vậy ban lãnh đạo công ty đã vạch ra những kế hoạch chiến lược, định hướng phát triển nói chung và sự nổ lực đóng góp, triển khai thực hiện của các phòng ban nói riêng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển đó. Ban lãnh đạo công ty luôn nắm bắt thông tin nhanh chóng, chính xác, kết hợp với trình độ chuyên môn vững vàng, năng động sáng tạo của tập thể công nhân viên đã đưa công ty hoà nhập với môi trường kinh doanh hiện đại. Một trong những đóng góp không nhỏ cần nhắc đến đó là đóng góp


của bộ máy tổ chức kế toán công ty – một công cụ đắc lực cung cấp thông tin kịp thời và hữu hiệu giúp lãnh đạo công ty quản lý sử dụng vốn và tài sản có hiệu quả thể hiện ở kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua từng năm, năm sau luôn cao hơn năm trước.

Xuất phát từ sự cần thiết và quan trọng của kế toán đối với hoạt động tài chính DN, công tác hạch toán kế toán của công ty luôn căn cứ vào chế độ kế toán và luật kế toán nhà nước ban hành để tổ chức và thực hiện công việc hạch toán của mình. Các quy trình hạch toán, hệ thống chứng từ, TK, số sách báo cáo mà công ty sử dụng đều đúng với chế độ kế toán hiện hành, hơn thế nữa hàng năm các chứng từ, sổ sách báo cáo này đều đã được các công ty kiểm toán đánh giá là trung thực hợp lý. Trình tự luân chuyển chứng từ chặt chẽ, linh hoạt được kiểm tra, kiểm soát liên tục nên các sai sót đã giảm tới mức tối thiểu. Bên cạnh đó công ty còn xây dựng một loạt các báo cáo quản trị cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật nhằm phục vụ công tác kế toán và công tác quản lý chặt chẽ hơn.

Về bộ máy kế toán:

Được tổ chức theo mô hình tập trung do đó không có sự chồng chéo, mỗi quyết định, thông tin, dữ liệu…đều duy nhất, hoạt động xuyên suốt và có hiệu quả nên khi ban lãnh đạo hoặc người sử dụng thông tin cần tìm hiểu thông tin thì truy cập nhanh và hiệu quả. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt trong sản xuất kinh doanh luôn tìm hướng đi và quyết định đúng đắn trong những tình huống mang tính chất cạnh tranh với đối thủ.

Về nhân viên:

Đội ngũ nhân viên trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trung thực trong công tác kế toán và quản lý tài chính ở Công ty. Bố trí công việc có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng mỗi người mỗi việc để mỗi người nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc.

Hình thức kế toán:


Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, kết cấu mẫu sổ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm, thuận lợi cho công tác phân công lao động, thuận tiện cho việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại.

Phương pháp HTK sử dụng tại Công ty là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này phản ánh chính xác, kịp thời, thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh và thông tin tài chính theo yêu cầu của nhà quản lý.

Công ty phân loại chứng từ theo địa điểm lập chứng từ giúp cho việc kiểm tra chứng từ dễ dàng.

Chứng từ được lập và luân chuyển giữa các bộ phận trong Công ty khá đồng bộ và nhịp nhàng phù hợp với quy định của Nhà nước.

Trang thiết bị phòng kế toán hiện nay tương đối đầy đủ, các tổ trong phòng đều có bàn làm việc riêng rẽ nhưng bố trí sát nhau thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu khi cần thiết.

Tuy nhiên, hiện nay công tác kế toán của công ty còn tồn tại một số bất cập sau:

Bộ máy kế toán tập trung có những thuận lợi nhưng cũng có nhược điểm là vì quy mô và lĩnh vực hoạt động của Công ty rộng nên khối lượng công việc đối với bộ phận kế toán là rất lớn.

Về chứng từ:

Công ty có thiết lập thêm 1 số chứng từ riêng như: Giấy đề nghị thanh toán tiền mặt, Giấy đề nghị thanh toán của kế toán... làm chậm tiến độ thanh toán của các bên liên quan. Mặt khác, do công ty thiết kế thêm chứng từ nên khối lượng chứng từ tăng lên gây khó khăn cho quá trình lưu trữ.

Hình thức chứng từ ghi sổ tuy có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán nhưng nó có nhược điểm là công việc ghi sổ nhiều, dễ phát sinh việc ghi sổ kế toán trùng lắp; việc kiểm tra đối chiếu sổ sách thường bị dồn vào cuối tháng, vì vậy cung cấp thông tin thường chậm.

Về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD:


Trong việc hạch toán giá vốn hàng bán, giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên làm giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của hàng tồn kho nhưng công ty chưa tiến hành trích lập các khoản giảm giá HTK. Việc lập dự phòng này sẽ giảm bớt rủi ro trong kinh doanh, được dựa trên cơ sở là nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Đặc biệt khi công ty đã tiến hành CP hoá, môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay thì điều này càng cần thiết.

Công ty thường xuyên bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, có nhiều khoản bán chịu mà khách hàng gặp khó khăn tài chính dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ nhưng công ty không trích lập dự phòng phải thu khó đòi.

Đối với sản phẩm gạch, trong quá trình sản xuất bị hư hỏng nhiều nhưng công ty không xây dựng định mức đối với sản phẩm hỏng. Khi sản phẩm bị hỏng, công ty tính hết giá trị sản phẩm hỏng vào giá thành; không tìm biện pháp xử lý, thưởng phạt đối với nhân viên nhằm hạn chế số lượng sản phẩm hỏng.

Khi xác định chi phí thuế TNDN, có nhiều khoản chi phí đủ điều kiện hạch toán chi phí cho DN nhưng không được chấp nhận cho mục đích tính thuế như tiền phạt vi phạm hành chính; tuy nhiên, kế toán công ty không loại trừ các khoản chi phí không được trừ này khi xác định chi phí thuế TNDN.

Hai phương thức thanh toán theo tiến độ kế hoạch và theo khối lượng thực hiện của hợp đồng xây lắp có sự khác biệt trong việc xác định doanh thu:

Nếu khi thu tiền mà phải phát hành hóa đơn GTGT thì DN phải kê khai và nộp thuế GTGT. Như vậy sẽ có sự chênh lệch đáng kể giữa doanh thu DN tự xác định theo quy định của kế toán với doanh thu kê khai tính thuế, mặt khác công ty lại không muốn một công trình có nhiều hóa đơn, vấn đề này đã gây nhiều phiền hà cho DN.

Nếu thu tiền theo tiến độ kế hoạch, DN chỉ phát hành biên lai thu tiền (phiếu thu) thì sẽ thuận lợi cho DN và DN có thể xác định doanh thu và chi phí theo phần công việc đã hoàn thành. Và vì là doanh thu ước tính nên DN có thể không


phải phát hành hóa đơn GTGT ngoại trừ chủ đầu tư yêu cầu. Như vậy, nếu không viết hóa đơn kế toán vẫn tính được doanh thu, tuy nhiên không đáp ứng đuợc quy định của chính sách thuế cụ thể là không có căn cứ để ghi vào bảng hàng hóa bán ra. Nếu chủ đầu tư không yêu cầu phát hành hóa đơn thì doanh thu được ghi nhận trên cơ sở biên bản nghiệm thu, phiếu giá thanh toán thì vấn đề là các chứng từ trên có được coi là căn cứ để kê khai thuế GTGT và doanh thu theo quy định của chính sách thuế hiện hành hay không?

Công ty có nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau, mỗi sản phẩm dịch vụ có giá bán khác nhau, đem lại doanh thu khác nhau. Tuy nhiên, kế toán công ty không theo dõi chi tiết doanh thu, chi phí của từng loại sản phẩm dịch vụ nhằm phát triển những sản phẩm dịch vụ đem lại lợi nhuận cho công ty đồng thời tìm biện pháp khắc phục các sản phẩm dịch vụ chưa đạt được kết quả như mong muốn.

3.2. Yêu cầu có tính nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi

Việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD của công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi là một đòi hỏi khách quan và mang tính cấp thiết, việc hoàn thiện cần phải đạt được các yêu cầu sau:

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD cần phải phù hợp với các quy định về quản lý kinh tế của Việt Nam hiện nay và sự phát triển trong tương lai. Bởi vì, khác với hệ thống kế toán của nhiều nước là được xây dựng chủ yếu dựa trên các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán thì hệ thống kế toán Việt Nam lại được xây dựng dựa trên các chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước. Do vậy, kế toán với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế nên không thể tách rời khỏi các quy định quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước - chủ thể tham gia quản lý chặt chẽ hoạt động kinh tế của các DN.

Hơn nữa, trong điều kiện như hiện nay, nền kinh tế thị trường của Việt Nam luôn luôn thay đổi, chịu ảnh hưởng nhiểu của biến động của kinh tế thế giới, thì các chính sách, cơ chế tài chính của Nhà nước cũng luôn được sửa đổi, bổ sung để phù hợp. Lĩnh vực kế toán lại rất nhạy cảm với sự thay đổi này, do đó hoàn thiện kế toán


các nghiệp vụ nói chung và kế toán chi phí, doanh thu, kết quả nói riêng không chỉ đáp ứng những nhu cầu trong hiện tại mà phải đón bắt được những thay đổi trong tương lai, những nghiệp vụ sẽ phát sinh, những nghiệp vụ đã có nhưng chưa thành phổ biến, chưa được kế toán ghi nhận.

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD phải phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý tại Công ty; cần xuất phát từ đặc điểm môi trường kinh doanh và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty để xây dựng, hoàn thiện hệ thống kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tương xứng, có thể phục vụ tốt nhất trong quá trình kinh doanh của Công ty.

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD phải phù hợp với Luật kế toán Việt Nam và các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Yêu cầu này đòi hỏi công tác kế toán phải có sự thống nhất trên nhiều mặt về hệ thống sổ sách kế toán, về phương pháp hạch toán, về các chỉ tiêu hạch toán trong các báo cáo cũng như hệ thống Chứng từ được sử dụng trong đơn vị.

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD phải đảm bảo hài hòa các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế. Đứng trước đòi hỏi khách quan của quá trình hội nhập kinh tế Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới, Việt Nam đã thực hiện khá thành công cuộc đổi mới toàn diện trên nhiều mặt, trong đó có thay đổi sâu sắc đến lĩnh vực kế toán, bằng chứng là việc soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kế toán. Quá trình soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán được thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các chuẩn mực kế toán quốc tế, vận dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của Việt Nam. Như vậy, hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD cần phải phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Sự hội nhập quốc tế sẽ kéo theo sự hội nhập về kế toán, khi thông tin kế toán được xử lý theo những chính sách kế toán quá khác biệt sẽ làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư. Vì vậy, khi hoàn thiện, xây dựng kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại Công ty cần phải đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán. Khi ngôn ngữ kế toán có sự đồng điệu sẽ thuận lợi, thúc đẩy cho quá trình hội nhập kinh tế phát triển.

Xem tất cả 177 trang.

Ngày đăng: 17/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí