Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm Dưới Góc Độ Kế


phẩm xây dựng và chi phí sản xuất của công tác xây dựng chỉ thống nhất về mặt lượng trong trường hợp: khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một công trình, hạng mục công trình được hoàn thành trong kǶ tính giá thành hoặc khối lượng xây dựng dở dang đầu kǶ và cuối kǶ bằng nhau.

1.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dưới góc độ kế

toán tài chính

1.3.1. Các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán Việt Nam ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng

1.3.1.1. Các nguyên tắc kế toán

Nguyên tắc giá gốc

Tài sản được ghi nhận theo giá gốc hay tài sản phải được kế toán theo giá gốc. Giá gốc tài sản được hình thành, được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.

Giá trị các chỉ tiêu về tài sản, công nợ, chi phí… được phản ánh theo giá ở thời điểm mua tài sản đó, không phải giá trị tại thời điểm xác định giá tài sản tính theo giá thị trường. Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình mua ngoài được doanh nghiệp xác đinh dựa vào nguồn hình thành tài sản:

Nguyên giá = Giá mua tính trên hóa đơn + Chi phí dựng đặt, chạy thử – Chiết khấu giảm giá (nếu có).

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

Nguyên tắc giá gốc có mối quan hệ chặt chẽ với khái niệm thước đo tiền tệ và nguyên tắc hoạt động liên tục, theo đó chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp được ghi nhận theo giá gốc của tài sản, vốn, công nợ.

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH - 4

Nguyên tắc phù hợp

Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với


doanh thu gồm chi phí của kǶ tạo ra doanh thu và chi phí của các kǶ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kǶ đó.

Quy định kế toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kì, kế toán giúp cho các nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.

Đối với các doanh nghiệp xây dựng, nguyên tắc này chi phối rất lớn đến kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng. Việc ghi nhận doanh thu xây dựng và chi phí xây dựng phải phù hợp với nhau. Khi nhận môt khoản doanh thu xây dựng thù phải ghi nhận một khoản chi phí xây dựng tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu xây dựng đó. Chi phí tương ứng với doanh thu xây dựng gồm chi phí xây dựng của kǶ tạo ra doanh thu xây dựng và chi phí xây dựng của các kǶ trước hoặc chi phí xây dựng phải trả nhưng liên quan đến doanh thu xây dựng của kǶ đó.

Nguyên tắc nhất quán

Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kǶ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Tuân thủ nguyên tắc này, tất cả các chính sách và phương pháp kế toán như chế độ kế toán áp dụng, phương pháp tính giá thành, … tại các doanh nghiệp xây dựng đều phải áp dụng thống nhất ít nhất trong một kǶ kế toán năm. Điều này giúp cho việc tính toán, phân tích, đánh giá số liệu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung được chính xác, giúp cho thông tin kế toán cung cấp đảm bảo tính trung thực, khách quan.

Nguyên tắc thận trọng

Nguyên tắc thận trọng đề cập đến vấn đề việc phải xem xét, cân nhắc, có những phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn, không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản


thu nhập, không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận chi phí sản xuất khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

Nguyên tắc trọng yếu

Nội dung Nguyên tắc trọng yếu chỉ rò kế toán phải thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu, còn những thông tin không mang tính chất trọng yếu, ít có tác dụng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người sử dụng thì có thể bỏ qua. Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu độ chính xác có thể làm sai lệch đáng kể Báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin.

Tính trọng yếu của thông tin được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính, nó phụ thuộc vào độ lớn và tính chất thông tin hoặc các sai sót kế toán được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.

Tuân thủ nguyên tắc này trong kế toán chi phí sản xuất sẽ làm cho chi phí sản xuất của doanh nghiệp mang tính tin cậy, đồng thời không làm ảnh hưởng đến bản chất của nghiệp vụ. Tức là giá trị tài sản, công nợ vẫn được ghi nhận vào chi phí nhằm mục đích thu hồi vốn nhưng việc ghi nhận này mang tính phù hợp giữa doanh thu với chi phí, phù hợp với quy mô, khả năng gánh chịu chi phí của doanh nghiệp.

1.3.1.2. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam

Chuẩn mực số 01 [1]

Chuẩn mực số 01 (Chuẩn mực chung – ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính). Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp cụ thể chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của các doanh nghiệp và các chi phí khác.


Theo chuẩn mực số 01 cơ sở kế toán dồn tích quy định chi phí sản xuất xây dựng được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền. Theo đó, mọi giao dịch kinh tế liên quan đến chi phí sản xuất xây dựng được ghi nhận tại thời điểm giao dịch. Vì vậy, việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kǶ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Bên cạnh đó chuẩn mực số 01 còn quy định về nguyên tắc giá gốc, xuất phát từ giải thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục dẫn tới hình thành nguyên tắc giá gốc, xuất phát từ giải thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục tài sản là chi tiêu của doanh nghiệp mua về dùng cho sản xuất kinh doanh do đó phải ghi theo giá phí mà không quan tâm đến giá thị trường. Kế toán ghi chép chi phí theo số tiền thực sự bỏ ra ở thời điểm tài sản được ghi nhận. Ngoài ra chuẩn mực quy định chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh là một trong các yếu tố của báo cáo tài chính.


Chuẩn mực số 02 [1]

Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho, hướng dẫn xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí. Việc chuẩn mực quy định hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp ghi giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và việc xác định giá trị gốc công trình, hạng mục công trình bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác liên quan trực tueeos đến phát sinh để có được công trình, hạng mục công trình ở trạng thái hiện tại. Bên cạnh đó chuẩn mực 02 quy định chi phí không tính vào giá gốc của công trình, hạng mục công trình. Việc quy định này để xác định cụ thể việc ghi nhận chi phí để tính giá thành. Những chi phí đó có khoản cần lưu ý đó là chi phí nguyên vật liệu, nhân công và chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường không được tính vào giá gốc công trình, hạng mục công trình. Đặc biệt đối với chi phí xây dựng việc xác định


chi phí ở mức bình thường để tính vào giá gốc của công trình, hạng mục công trình rất quan trọng, nó ảnh hưởng dến việc tính giá thành sản phẩm.

Chuẩn mực số 15 [1]

Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính.

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng gồm: nội dung doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng; ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hợp đồng xây dựng và lập báo cáo tài chính của các nhà thầu. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

+ Hợp đồng xây dựng: là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.

Hợp đồng xây dựng với giá cố định: là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên một đơn vị sản phẩm hoàn thành. trong một số trường hợp khi giá cả tăng lên, mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng.

Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm: là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một khoản được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản phí cố định.

Chuẩn mực số 16 [1]

Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kǶ; vốn hóa chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở


ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán chi phí đi vay.

Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu:

Chi phí đi vay là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.

Tài sản dở dang là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng và tài sản đang trong quá trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán.

1.3.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm khác nhau. Mối quan tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp là các chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng để sản xuất sản phẩm nào. Do đó chi phí sản xuất trong kǶ phải được tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí sản xuất được tập hợp theo đó. Thực chất của việc xác định đối tượng chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí (đội thi công xây dựng…) hoặc đối tượng chịu chi phí (công trường, hạng mục công trình…). Khi xác định đối tượng tập hơp chi phí trước hết phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý chi phí và yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp.

Trong các doanh nghiệp xây dựng do sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình từng đơn đặt hàng hoặc từng đội xây dựng… hay khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Có hai phương pháp chủ yêu để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp ghi trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.

+ Phương pháp trực tiếp: áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp


ghi trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc chi tiết theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao.

+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội sản xuất, công trường…) Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng liên quan.

1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất

Trong sản xuất xây dựng, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo đơn đặt hàng hoặc cǜng có thể đó là một hạng mục công trình, một bộ phận của một hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình, một ngôi nhà trong dãy nhà.

1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp (không kể vật liệu phục vụ cho máy móc thi công, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung). Giá trị vật liệu được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá trị thực tế còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.

Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải được tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất kho thực tế. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều công trình, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì kế toán phải phân bổ chi phí cho các công trình theo tiêu thức thích hợp như theo định mức tiêu hao, theo khối lượng thực hiện...


Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình xây dựng, lắp đặt (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng).

Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng các loại chứng từ kế toán sau:

- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho

- Hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng

- Bảng kê thanh toán hóa đơn

- Bảng tổng hợp vật tư ở các tổ đội xây dựng gửi lên và các chứng từ khác có liên quan để xác định trị giá NVL trực tiếp xuất dùng tại các tổ đội xây dựng

Kết cấu tài khoản 621

Nợ Tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp trong kǶ hạch toán

- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kǶ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ;

- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632;

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.


Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện theo phụ lục 1.1.

1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/06/2022