Trình Tự Hạch Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp Tại Công Ty Cổ Phần Than Cọc Sáu - Vinacomin


+ Lương đi học, nghỉ phép, lễ, tết được tính như sau:

Lương

=

(Học, phép, lễ)

H x Lmin

Số công LV (chế độ) x trong tháng

Số ngày tính lương

H: Hệ số lương bản thân

Lmin: Mức lương cơ sở (mức lương cơ sở năm 2019 là 1.490.000)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

+ Phụ cấp khu vực được tính như sau:

Số ngày

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin - 9

PKV x Lmin

Phụ cấp KV = x

Số công LV (chế độ) trong tháng PKV: Hệ số phụ cấp khu vực

+ Phụ cấp trách nhiệm được tính như sau:

PTN x Lmin


tính lương


Số ngày tính

Phụ cấp TN =

Số công LV (chế độ) x trong tháng

lương

PTN: Hệ số phụ cấp trách nhiệm

- Mức lương cơ sở và hệ số khu vực cũng được thay đổi theo đúng chủ trương của Nhà nước và Tập đoàn

- Cách tính tổng thu nhập:

Tổng thu nhập = Lương SP + Lương (học, lễ, phép, ốm) + Các khoản phụ cấp

* Xác định các khoản trích theo lương

Các khoản chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn được tuân theo đúng quy định của Nhà nước như sau:

+ BHXH tính vào chi phí: 17,5% tổng quỹ lương đóng bảo hiểm;

+ BHYT tính vào chi phí: 3% tổng quỹ lương đóng bảo hiểm;

+ BHTN tính vào chi phí: 1% tổng quỹ lương đóng bảo hiểm;

+ KPCĐ tính vào chi phí: 2% tổng quỹ lương đóng bảo hiểm;

+ BHTNLĐ, BNN tính vào chi phí: 0,5% tổng quỹ lương đóng bảo hiểm. Với người lao động các khoản trích theo lương gồm:

+ Trích BHXH: 8% thu của người lao động trên mức lương đóng bảo hiểm;

+ Trích BHYT: 1,5% thu của người lao động theo mức lương đóng bảo hiểm;

+ Trích BHTN: 1% thu của người lao động trên mức lương đóng bảo hiểm;

+ Công đoàn phí được tính bằng 1% tổng tiền lương công ty thực trả cho người lao động.


Để hạch toán các khoản chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 và các tài khoản liên quan là TK 334, TK 338 (chi tiết 338.01 - BHXH, 338.02 – BHYT, 338.03 – BHTN, 338.04 – Kinh phí công đoàn, 338.19 – BHTNLD, BNN).

Chứng từ kế toán: Bảng chấm công, bảng lương theo phân xưởng


PHẦN MỀM KẾ TOÁN ESOFT

Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp theo quy trình sau:


SỔ KẾ TOÁN:

- Nhật ký chứng từ tài khoản 622

- Sổ chi tiết tài khoản 622

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán

cùng loại

- Tập hợp tính giá thành

- Báo cáo kế toán quản trị

Sơ đồ 2 7 Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ 1

Sơ đồ 2.7: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin

(Nguồn: Phòng Kế toán TCTK Công ty )

Ghi chú:


Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng

Phần mềm kế toán tự động luân chuyển sổ liệu

Tại mỗi phân xưởng, tổ đội tổ trưởng sẽ theo dòi ngày công lao động của công nhân trực tiếp sản xuất qua bảng chấm công (phụ lục 2.5). Cuối tháng, nhân viên kinh tế thống kê chuyển bảng chấm công, bảng nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương (phụ lục 2.6) đến phòng kế toán Công ty. Kế toán tiền lương Công ty sẽ có trách nhiệm kiểm tra lại bảng thanh toán tiền lương tại các công trường, phân xưởng, văn phòng Công ty để lập bảng thanh toán tiền lương toàn Công ty.

Căn cứ vào bảng tổng hợp, bảng thanh toán lương của từng bộ phận phân xưởng, kế toán thực hiện lập chứng từ kế toán hạch toán kế toán trên phần mềm theo từng bộ phận, phân xưởng cuối mỗi tháng theo các chỉ tiêu trên phần mềm.


Dựa trên các dữ liệu đã nhập, phần mềm tự động tập hợp dữ liệu trên nhật ký chứng từ chi tiết tài khoản 622 (phụ lục 2.7). Chi phí nhân công trực tiếp được thống kê theo từng tài khoản và từng phân xưởng tại bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (phụ lục 2.8).

2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung của Công ty được xác định gồm các khoản mục sau:

+ Chi phí nhân viên phân xưởng;

+ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ;

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định;

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài;

+ Chi phí khác bằng tiền.

- Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung sử dụng các loại chứng từ sau: Phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, hóa đơn GTGT, hóa đơn điện nước, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ lương và BHXH, bảng phân bổ khấu hao, giấy nộp tiền vào NSNN, phiếu chi…và các chứng từ liên quan khác.


PHẦN MỀM KẾ TOÁN ESOFT

- Kế toán sử dụng “tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung” để hạch toán chi phí sản xuất chung.- Kế toán chi phí sản xuất chung hạch toán theo trình tự sau:

Chứng từ kế toán: phiếu XK, hóa đơn GTGT, phiếu chi…

SỔ KẾ TOÁN:

- Nhật ký chứng từ tài khoản 627

- Sổ chi tiết tài khoản 627


Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

- Tập hợp tính giá thành

- Báo cáo kế toán quản trị

Sơ đồ 2 8 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần Than 2

Sơ đồ 2.8: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu


Ghi chú:


Nhập liệu kế toán hàng ngày

(Nguồn: Phòng TCTK Công ty)

Phần mềm tự động luân chuyển số liệu


- Chi phí nhân viên phân xưởng

Nhân viên phân xưởng ở đây là các quản đốc, phó quản đốc, nhân viên kinh tế thống kê ở các phân xưởng, thủ kho ở phân xưởng. Chi phí tiền lương nhân viên quản lý của Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương phát sinh trong kỳ trả cho người lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Chi phí tiền lương cho nhân viên phân xưởng được xác định trên cơ sở:

Hệ số giãn cách được quy định cho từng nhóm chức danh và mức độ phức tạp của công việc;

Mức độ hoàn thành công việc;

Mức lương cơ sở do nhà nước quy định tại thời điểm năm 2019 là

1.490.000 đồng;

Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, được trả theo đúng quy định của Nhà nước;

Tiền ăn ca cho nhân viên phân xưởng Công ty tự xây dựng theo quy định của Nhà nước và Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam.

Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán thực hiện ghi vào sổ Chi phí sản xuất kinh doanh (phần tập hợp chi phí nhân công chi tiết các phân xưởng tổ đội).

- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý sản xuất

+ Chi phí vật liệu: Gồm có các chi phí vật liệu sử dụng dưới phân xưởng như: mực in, sổ sách, bút bi, chứng từ, dây điện, bóng điện, vật liệu sửa chữa, vật liệu xây dựng…;

+ Chi phí nhiên liệu: Gồm các loại nhiên liệu phục vụ trong quá trình sử dụng cho các tài sản phục vụ quản lý phân xưởng như: xăng, dầu;

+ Chi phí phụ tùng thay thế: Phụ tùng thay thế dùng để sửa chữa các tài sản sử dụng tại công trường, phân xưởng;

+ Chi phí công cụ dụng cụ: CCDC hiện nay của Công ty gồm nhiều loại như quần áo bảo hộ lao động, găng tay lao động, ủng, giày, thang, cuốc, xẻng, giẻ lau công nghiệp, chổi bông, bình điện, ...


Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu dùng cho quản lý Công trường, Phân xưởng cũng được thực hiện như đối với chi phí nguyên vật liệu.

Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng tập hợp chi phí sản xuất

để ghi vào Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (phần tập hợp chi phí sản xuất chung).

- Chi phí khấu hao TSCĐ

Do ngành nghề sản xuất của Công ty là khai thác than, do vậy TSCĐ chiếm tỷ trọng rất lớn và có ý nghĩa quyết định đến năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm của công ty, chủ yếu là TSCĐ hữu hình. TSCĐ của Công ty gồm rất nhiều loại: Nhà cửa, vật kiến trúc như nhà xưởng, nhà sinh hoạt, nhà kho, nhà làm việc, hệ thống cấp thoát nước…; máy móc thiết bị như máy biến áp, trạm biến áp, tủ điện và tủ biến áp các loại, máy xúc, máy khoan, máy gạt, máy san, máy tiện…; phương tiện vận tải truyền dẫn như xe ô tô, xe xi téc, xe ô tô tải, xe nâng, xe cầu bánh lốp; thiết bị dụng cụ quản lý như mạng điện thoại, mạng máy tính, hệ thống điều hòa …

Khấu hao TSCĐ được tiến hành theo đúng quy định của Nhà nước. Hiện nay Công ty đang áp dụng theo thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ để tính khấu hao.

Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng được xác định theo công thức:

Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ =

Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng

Xác định mức trích khấu hao cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:

Số khấu hao phải trích tháng này

Số khấu

= hao trích + tháng trước

Số khấu hao tăng trong -

tháng

Số khấu hao giảm trong tháng

Việc tính khấu hao TSCĐ được theo dòi trên thẻ, sổ chi tiết TSCĐ cho từng TSCĐ. Tổng hợp số liệu về khấu hao TSCĐ đã tính được trên sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tượng sử dụng là cơ sở để lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.

Căn cứ vào số liệu trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán tập hợp chi phí ghi vào bảng phân bổ chi phí - TK 627, kế toán ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh - TK 627, Sổ Cái TK 627.


- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho các hoạt động của các công trường, phân xưởng như: chi phí vận chuyển đất, chi phí dịch vụ nổ mìn bắn tơi đất đá, chi phí sàng tuyển chế biến than sạch từ sản phẩm ngoài than, chi phí về sửa chữa TSCĐ, chi phí về nước, điện thoại, chi về thuê vận chuyển công nhân đi làm, chi mua bảo hiểm thiết bị, …

Căn cứ vào các nhật ký chứng từ TK 111, nhật ký chứng từ TK 331, bảng kê TK 242, kế toán tập hợp các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài cho các đối tượng trên Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627. Chi tiết như sau:

+ Chi phí về vé xe vận chuyển công nhân: Căn cứ vào bảng kê số lượng vé xe mà các công trường, phân xưởng thực lĩnh và hoá đơn thanh toán với Công ty cổ phần vận tải và đưa đón thợ mỏ. Kế toán tiến hành phân bổ chi phí này cho từng công trường, phân xưởng và vào nhật ký chứng từ TK331, ghi sổ chi tiết TK 331 - theo từng đối tượng nhà cung cấp.

+ Chi phí về điện (yếu tố động lực) mua ngoài: căn cứ vào chứng từ hoá đơn về điện mua của Công ty điện lực Quảng Ninh, bảng kê chi tiết số Kwh điện năng tiêu thụ cho các Công trường phân xưởng, kế toán TK331 tiến hành tính toán phân bổ chi phí sử chi phí về điện cho các công trường phân xưởng trên sổ phân bổ điện và ghi sổ chi tiết TK331, nhật ký chứng từ TK 331. Kế toán tập hợp chi phí căn cứ vào bảng phân bổ điện để ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627, bảng kê cho từng công trường, phân xưởng.

- Chi phí khác bằng tiền: Là những khoản chi phí để phục vụ cho các hoạt động của các công trường, phân xưởng ngoài những khoản chi phí đã tập hợp ở trên, bao gồm các khoản chi phí về an toàn bảo hộ lao động, bồi dưỡng độc hại, thuế tài nguyên, thuế GTGT, thuế môn bài, phí bảo vệ môi trường…chi bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy, chi phí bảo vệ phân xưởng, tiền nộp quỹ tổng công ty; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động, chi phí đào tạo nâng cao năng lực quản lý, nâng cao tay nghề người lao động; chi phí nghiên cứu khoa học, đổi mới khoa học công nghệ…chi phí bằng tiền khác ở phân xưởng.

Để ổn định, không gây đột biến cho chi phí sản xuất và giá thành giữa các kỳ trong năm, kế toán thực hiện trích trước một số khoản chi phí trong kỳ nhưng thực tế chưa chi trả trong kỳ này cho các đối tượng chịu chi phí như chi phí về sửa chữa


lớn TSCĐ, chi phí mua bảo hiểm tài sản …Chi phí trả trước đối với công ty được xác định là một số chi phí thực tế đã phát sinh trong năm nhưng chưa được tính hết vào chi phí sản xuất, mà được phân bổ cho các tháng sau như chi phí của một số công cụ, dụng cụ xuất dùng sử dụng cho nhiều kỳ…

Cuối tháng, kế toán đã cập nhật và rà soát các chứng từ đã nhập trên phần mềm kế toán, đồng thời phần mềm chạy các bút toán phân bổ công cụ dụng cụ tự động, kế toán theo dòi các chi phí sản xuất chung theo từng bộ phận phân xưởng theo nhật ký tài khoản chi phí sản xuất chung TK 627 (phụ lục 2.9) và sổ chi tiết chi phí sản xuất chung TK 627 (phục lục 2.10).

2.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang

Do đặc thù riêng của ngành than, được sự chấp thuận của Bộ tài chính về chế độ kế toán đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã ra quyết định ban hành chế độ kế toán áp dụng trong nội bộ Tập đoàn. Căn cứ vào tình hình tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, căn cứ vào kế hoạch của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam giao cho, căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng sản phẩm cuối kỳ của Công ty để xác định khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ gồm:

- Chi phí mét khoan dở dang.

- Chi phí đất đá bắn tơi dở dang.

- Chi phí dở dang than nguyên khai đã khai thác.

Đối với quy định về cách tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các đơn giá trong việc xác định chi phí dở dang cuối kỳ được thống nhất tính theo giá bình quân luỹ kế năm và cách xác định chi phí dở dang cụ thể như sau:

+ Chi phí mét khoan dở dang:

Số mét khoan sâu đã

CP mét khoan

=

dở dang

được nghiệm thu

x

nhưng chưa nổ mìn

cuối kỳ

Chi phí 1 mét khoan sâu thực hiện trong kỳ


Chi phí 1 mét CP dở dang đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ

khoan sâu thực hiện = Số mét khoan dở + Số mét khoan thực hiện trong kỳ dang đầu kỳ trong kỳ đã nghiệm thu


Trong tháng 1 năm 2019 chi phí bình quân mét khoan sâu thực hiện trong kỳ là:

Chi phí bình quân

mét khoan sâu thực = hiện trong kỳ

1.887.666.120 + 5.499.541.903


13.140 + 47.512


121.796,6

=

đồng/ mét

Sau khi tính được đơn giá mét khoan và căn cứ vào sản lượng tồn thực tế kế toán tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ cho công đoạn khoan (Số mét khoan sâu tồn cuối kỳ theo đo đạc tổng hợp là 2.235 mét)

Chi phí mét khoan

dở dang

= 2.235 x 121.796,6 = 272.216.295 đồng

+ Chi phí đất đá bắn tơi dở dang (đã nổ mìn nhưng chưa bốc xúc):


Chi phí đất đá

=

nổ tơi dở dang

Khối lượng đất đá đã

nổ mìn nhưng chưa x bốc xúc

Chi phí 1m3 đất đá đã nổ mìn thực hiện trong kỳ

Chi phí 1 m3 đất đá CP dở dang đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ

đã nổ mìn thực hiện = Khối lượng dở dang + Khối lượng nổ mìn trong kỳ đầu kỳ trong kỳ đã nghiệm thu

Trong tháng 1 năm 2019 chi phí 1m3 đất đã đã nổ mìn thực hiện được tính như sau:

Chi phí 1 m3 đất đá đã nổ mìn thực hiện tháng 1

= 30.449.610.000 + 36.121.374.707

1.930.000 2.294.921

= 15.756,7 đồng/m3

Công ty thực hiện kiểm kê khối lượng đất đã bắn tơi chưa bốc xúc cuối tháng 1 với khối lượng là 2.405 m3. Từ đó, chi phí đất đá nổ tơi dở dang được tính như sau:

Chi phí đất đá nổ tơi

dở dang tháng 1

= 2.405 x 15.756,7 = 37.895.585.000 đồng

+ Chi phí dở dang của than nguyên khai đã khai thác khỏi vỉa:


Giá trị sản phẩm dở dang của than = nguyên khai

Khối lượng than NK tồn cuối kỳ

Độ tro bình quân thực tế cuối kỳ

x CP sản xuất 1 tấn than nguyên khai trong kỳ Độ tro bình quân kế

hoạch

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 13/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí