Kế Toán Doanh Thu Bán Hàng Nội Bộ


miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Nếu hết thời hạn của chương trình mà người mua không đạt đủ điều kiện theo quy định và không được hưởng hàng hóa dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.

*Sơ đồ kế toán: Phụ lục số 01

1.2.2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ

* Chứng từ kế toán sử dụng: Doanh thu bán hàng nội bộ, các chứng từ sử dụng bao gồm:

+ Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 – GTGT – 3LL): dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng, phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn như: giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu và thuế tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng và tổng giá thanh toán.

+ Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02- GTGT): dùng trong các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như giá bán, các khoản phụ thu và tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT).

+ Các chứng từ kèm theo như hợp đồng kinh tế, phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có…

* Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 512: “ Doanh thu bán hàng nội bộ”:có 3 tài khoản cấp 2:

+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa đã được xác định là đã bán nội bộ trong kỳ kế toán.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 147 trang tài liệu này.

+ TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty hay Tổng công ty.


Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước SCIC - 5

+ TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty, Tổng công ty.

*Sơ đồ kế toán: Phụ lục số 01

1.2.2.1.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:

+ Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ….

+ Cổ tức, lợi nhuận được chia

+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn

+ Thu nhập về thu hồi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.

+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác

+ Lãi tỷ giá hối đoái

+ chênh lệch do bán ngoại tệ, chuyển nhượng vốn, doanh thu hoạt động tài chính khác.

* Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 515: “ Doanh thu hoạt động tài chính”

* Nguyên tắc ghi nhận

Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia ghi nhận trên cơ sở: Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ, tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.

+ Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên tài khoản 515 bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia


và doanh thu hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.

+ Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu được ghi nhận lá số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu.

+ Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.

*Sơ đồ kế toán: Phụ lục số 02

1.2.2.1.4. Kế toán thu nhập khác

Thu nhập khác bao gồm các nội dung:

+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ

+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.

+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản

+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại, thu nhập các khoản quà biếu, quà tặng bằng tiền và bằng hiện vật…..

Khi có khả năng chắc chắn thu được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán phải xét bản chất của khoản tiền phạt để kế toán phù hợp với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc sau:

+ Đối với bên bán: Tất cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng thu được từ bên mua nằm ngoài giá trị hợp đồng được ghi nhận là thu nhập khác.

+ Đối với bên mua: Các khoản tiền phạt thực chất là giảm gía hàng mua, làm giảm khoản thanh toán cho người bán được hạch toán giảm gía trị tài sản hoặc khoản thanh toán, trừ khi tài sản có liên quan đã được thanh lý, nhượng bán.


* Sơ đồ kế toán: Phụ lục số 03

1.2.2.2. Kế toán chi phí kinh doanh

a. Kế toán giá vốn hàng bán

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của doanh nghiệp bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…

Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng.

Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.

Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).

Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác định là tiêu thụ.


Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.

Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

b. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

* Kế toán chi phí bán hàng

Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa…

Các khoản chi phí bán hàng không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế thu nhập DN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể được mở them một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào TK bên nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

* Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản doanh nghiệp ( Tiền


lương, tiền công, các khoản phụ cấp….); Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, Chi phí vật liêu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuế đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài…

Các khoản chi phí bán hàng không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế thu nhập DN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

TK 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở thêm các tài khoản cấp 2 để phản ánh các nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

*Sơ đồ hạch toán: Phụ lục 04, 05

c. Kế toán chi phí tài chính

Tai khoan này dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí khác hoặc các khoản lô liên quan đến các hoạt động đâù tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…. Dự phòng giảm gía đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái..

Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng chi phí, không hạch toán vào TK 635 những nội dung chi phí sau đây:

+ Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng


+ Chi phí kinh doanh bất động sản, chí phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí tài chính khác.

Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu và được ghi nhận vào chi phí tài chính nếu việc phát hành trái phiếu cho mục đích sản xuất, kinh doanh thông thường

Lãi phải trả trái phiếu chuyển đổi được tính vào chi phí tài chính trong kỳ được xác định bằng cách lấy giá trị phần nợ gốc đầu kỳ của trái phiếu chuyển đổi nhân với lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi

Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, khoản cổ tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi nhận vào chi phí tài chính.

*Sơ đồ hạch toán: Phụ lục số 06

d. Kế toán chi phí khác

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thong thường của các doanh nghiệp, chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm:

+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có)

+ Chênh lệch lỗ do đánh gía lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.

+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí khác.

*Sơ đồ hạch toán: Phụ lục số 08

1.2.2.3. Kế toán kết quả kinh doanh

a. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp


Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.

Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:

+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận vào tài khoản này bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) của một năm tài chính.

+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:

- Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm

- Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm

trước

+ Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi

phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ:

- Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm

- Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước

Nguyên tắc kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:

- Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN hiện hành. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán, nếu số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế TNDN phải nộp

Xem tất cả 147 trang.

Ngày đăng: 26/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí