Tác Động Môi Trường Và Hiệu Quả Sinh Thái Của Nippon Oil


Như được trình bày trong Hình 2.1, biểu đồ 3, năm 1996 bắt đầu với con số 100, hiệu quả môi trường đã được cải thiện suốt tám năm (xem hình 1) [18].

Nhận xét: Trong trường hợp này, hình thành mối liên hệ giữa phân tích chu kỳ vòng đời và thông tin PEMA. Như toàn bộ chu kỳ vòng đời, từ năm 1996, hiệu quả môi trường được đánh giá dựa trên phương pháp nêu trên đã được cải thiện. Tuy nhiên các ảnh hưởng tác động tiền tệ đến hiệu quả môi trường và, do đó, đến hiệu quả sinh thái không được tìm nghiên cứu khảo sát. Trong trường hợp này, khả năng tiến hành phương pháp đánh giá hiệu quả sinh thái chỉ hoàn toàn là những con số tính toán này. Phương pháp tiếp cận LIME hướng tới việc đưa các tổ chức thực hiện theo các phương thức hiệu quả sinh thái và chi phí chu kỳ vòng đời, nhưng ý tưởng này vẫn đang được nghiên cứu triển khai. Cuối cùng, tổng hợp các thông tin lần nữa lại là vấn đề cần được giải quyết đối với dữ liệu tổng thể sẽ được đưa ra theo các mức tổ chức đối với toàn bộ 16 công ty.

Hình 2.1: Tác động môi trường và hiệu quả sinh thái của Nippon Oil


Biểu đồ 1: xếp hạng tổng số tác động môi trường (khoan + vận tải + 7 nhà máy lọc dầu + tiêu thụ)


Biểu đồ 2 xếp hạng tổng số tác động môi trường 7 nhà máy lọc dầu Các 1


Biểu đồ 2: xếp hạng tổng số tác động môi trường (7 nhà máy lọc dầu)


Các biện pháp quản lý của Nippon Oil CO 2 SO x NO x và bồ hóng và bụi cũng 2

Các biện pháp quản lý của Nippon Oil: CO2, SOx, NOx, và bồ hóng và bụi, cũng như COD, benzen, toluen, xylen, và các chất thải khác. Tuy nhiên, đây không phải là thể hiện trong hình 2 xếp hạng như nhau của các chất này chỉ được tìm thấy với số lượng tương đối.

Biểu đồ 3: xếp hạng môi trường hiệu quả (Group-rộng)


Nguồn Nippon Oil 2003 tính bền vững Báo cáo năm 2003 trang 20 3 2 Ricoh Phụ 3

(Nguồn: Nippon Oil (2003), tính bền vững Báo cáo năm 2003, trang 20)

3.2. Ricoh (Phụ lục 1, Hộp 1 và 9)

Ricoh đã triển khai phương pháp các chỉ số quản lý môi trường PEMA để đánh giá mức độ quản lý bền vững và tạo thuận lợi cho các hoạt động cải thiện sâu hơn. Những chỉ số này dựa trên hai yếu tố sau:

(1) Hiệu quả kinh tế của hoạt động bảo tồn môi trường. Yếu tố này cho thấy hoạt động bảo tồn môi trường được tiến hành theo cách thức hợp lý tiết kiệm (chẳng hạn cách thức tạo doanh thu thuần)


Lợi ích kinh tế/ Chi phí Bảo tồn Môi trường

Lợi ích kinh tế + Giảm thiểu chi phí xã hội/ Chi phí bảo tồn môi trường

(2) Hiệu quả môi trường của các hoạt động kinh doanh. Yêu tố này cho thấy bất kỳ khoản thu nhập nào có được tạo ra hay không khi công ty tiến hành hoạt động kinh doanh (tác động môi trường/ chi phí xã hội3).

Hoạt động kinh doanh giá trị gia tăng/ Tổng tác động môi trường (khoản tiền thực chất)

Dựa trên hai yếu tố này, Ricoh tính toán bốn chỉ số như sau (xem bảng 2.1):

Tỉ số lợi nhuận sinh thái (REP) = Tổng lợi ích kinh tế/ tổng chi phí bảo tồn môi trường

Tỉ số hiệu quả sinh thái (REE) = hiệu quả môi trường (tổng lợi ích kinh tế + tổng số tiền giảm thiểu chi phí xã hội)/ tổng chi phí bảo tồn môi trường

Chỉ số sinh thái = lợi nhuận gộp (nghìn năm)/ tổng số tiền tác động môi

trường


hội.


Tỉ số lợi nhuận trên chi phí xã hội (RPS) = tổng lợi nhuận/ tổng chi phí xã

Bảng 2.1: Thay đổi trong lợi nhuận và các chỉ số quản lý môi trường của Ricoh Group


Tài chính

năm 2000

Tài chính

năm 2001

Tài chính

năm 2002

Tỷ lệ lợi nhuận sinh thái

1.27

1.21

1.58

Tỷ lệ sinh thái có hiệu quả

1.61

1.95

1.81

Chỉ số sinh thái

538.8

1.204.1

1.423.7

Tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí xã hội

40.9

100.8

108.9

Tổng lợi nhuận (100 triệu Yên)

6.133

6.999

7.453

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

(Nguồn: Ricoh. Ricoh group sustainability report; 2003)



3 Tính toán chi phí xã hội. tác động môi trường được tính theo giá trị tiền tệ. Giá trị tiền tệ của tác động môi trường được gọi là “chi phí xã hội” (chi phí bên ngoài tiêu cực).


Đối với việc tính toán chi phí xã hội, tác động môi trường được chuyển sang giá trị tiền tệ bằng cách sử dụng phương pháp đánh giá tác động chu kỳ vòng đời. Điều này dựa trên các Chiến lược Ưu tiên Môi trường trong Bản Chỉ số Thiết kế Sản phẩm (EPS) năm 2000. Đó chính là phương pháp đánh giá tác động được thể hiện trong các thuật ngữ tiền tệ. Bảng đối chiếu được sử dụng là V108/t-CO2 (hàng tấn cacbon dioxit) (U11.945/t-CO2). Con số này hầu hết đều bằng số số tiền đối chiếu của Ricoh (U16.000/t-CO2) được tính từ các hoạt động đầu tư nhằm giảm khí CO2.

Thông tin kế toán môi trường của Ricoh được bộ phận quản lý cấp cao sử

dụng như công cụ đánh giá hiệu quả sinh thái - hiệu quả kinh tế của các hoạt động bảo tồn môi trường và hiệu quả môi trường của hoạt động kinh doanh của công ty [18].

Nhận xét: Tính hiệu quả kinh tế và hiệu quả sinh thái của Ricoh trong tính toán hiệu quả sinh thái thông qua Chỉ số Sinh thái. Xu hướng giai đoạn này sang giai đoạn khác trong hiệu quả kinh tế trong các con số được báo cáo là rõ ràng đối với tổ chức.

3.3. Canon Schweiz (phụ lục 1, Hộp 9 và 13)

Canon là nhà sản xuất lớn của Nhật chuyên sản xuất hàng loạt các sản phẩm được sử dụng trong gia đình, trong văn phòng và sản phẩm công nghiệp bao gồm máy tính, máy quay kỹ thuật số và máy quay thông thường, kính hiển vi, máy quay video kỹ thuật số, thiết bị sản xuất bán dẫn, thiết bị truyền hình và thiết bị y tế trên

100.000 công nhân trên khắp thế giới.

Công ty con của nó tại Thụy Sĩ, Canon Schweiz là một trong những công ty hàng đầu của Nhật sử dụng Chỉ số Sinh thái Hà Lan 99 để nhận biết tác động của môi trường đến doanh thu bán hàng, bảo quản sản phầm và các lĩnh vực khác mà công ty hoạt động. Đây là phương pháp nhận biết tác động môi trường của công ty trên toàn Canon Schweiz (Xem hình 2.2) [2]. Tuy nhiên, theo quan điểm này, công ty mẹ Canon không chấp nhận phương pháp tổng hợp này.


Hình 2 2 Cân bằng sinh thái của Canon Schweiz Nguồn Canon sustainability report 2003 4

Hình 2.2: Cân bằng sinh thái của Canon Schweiz


(Nguồn: Canon sustainability report; 2003)

Nhận xét: Canon Schweiz triển khai hệ thống định hướng và đánh giá cân bằng sinh thái ngắn hạn phát sinh đối với việc đánh giá tác động môi trường do sản phẩm và hoạt động của doanh nghiệp tạo ra.

3.4. Hitachi (Phụ lục 1, Hộp 1, 9 và 13)

Hitachi giới thiệu “nhân tố XANH 21” nhằm đánh giá những hoạt động cải tiến tiếp theo và các cấp độ của quá trình hoạt động dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động môi trường cụ thể. Nhân tố này thay thế cho Phiên bản 2 XANH 21 Chỉ số phát triển ổn định (SPI) trong năm 2002 bằng việc đưa ra tầm nhìn môi trường mới - Phạm vi Ổn định. Đặc điểm khác biệt của GREEN 21 phiên bản 2 là các chỉ số được dựa trên Phạm vi Ổn định: Eco-mind (Chương trình phát triển đổi mới và thị trường môi trường) và Quản lý, Sản phẩm thân thiện với môi trường và nhà xưởng sinh thái, Phòng thí nghiệm trên toàn thế giới và các mô hình kinh doanh bền vững. Giai đoạn hoạt động được ghi rõ đối với GREEN 21 Phiên bản 2 từ năm 2002-2005. Hitachi đã chuẩn hóa các mục đánh giá và thời gian hoạt động đối với cả các công ty trong và ngoài nước theo các tiêu chuẩn đánh giá mới được sửa đổi.

Tiêu chuẩn đánh giá GREEN 21 Phiên bản 2 được chia vào 53 chỉ số hoạt động trên toàn bộ tám danh mục khác nhau, mỗi chỉ số hoạt động được phân cấp trên một phạm vi từ 0 đến 5 (đánh giá phủ nhận cũng có khả năng được đưa ra).


Mức độ 2 được dành cho các mức độ hoạt động của năm trước, Mức độ 4 được dành cho các mục tiêu nằm ngoài Kế hoạch Môi trường (năm 2005), và Mức 5 dành cho việc triển khai các hoạt động nằm ngoài những mục tiêu trên. Cuối cùng, hiệu quả sinh thái được áp dụng đối với các mức độ đánh giá dành cho mỗi chỉ số. Tổng giới hạn mỗi danh mục là 100 Điểm Xanh, tổng số dự kiến là 800 Điểm Xanh. Kết quả này đánh giá hoạt động sử dụng hệ thống này trong năm 2002 là 377 Điểm Xanh.

Vào tháng 10 năm 2002, Hitachi tăng thêm chỉ số hoạt động môi trường đối với các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả thực hiện của họ, đảm bảo GREEN 21 phiên bản 2 được sử dụng trong các đánh giá hiệu quả thực hiện. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả thực hiện của Hitachi đưa ra đánh giá khách quan kết quả quản lý, và bắt đầu đánh giá việc cải tổ các quy định quản lý và mắc độ đạt được của mỗi hoạt động đổi mới tổ chức. Chỉ số đánh giá hiệu quả thực hiện là tổ hợp của hai mục có thể tính được và không thể tính toán được, bao gồm việc tăng khả năng sinh lời và vốn. Hitachi đã gia tăng “những hoạt động môi trường” đối với các chỉ số không thể đếm được để đánh giá giá trị xã hội tốt hơn. Dựa vào hệ thống này, Hitachi tiến hành các hoạt động đánh giá hiệu quả thực hiện hợp lý đối với mỗi nhóm hoạt động kinh doanh của mình và sử dụng các kết quả đó như động cơ thúc đẩy để tăng hiệu quả sinh lời và giá trị xã hội của các nhóm [10].

Nhận xét: Kế hoạch này giống với Phạm vi sinh thái. Sử dụng những hình vẽ minh họa chuẩn từ kế hoạch hành động của công ty và quy mô tỷ trọng có được từ hoạt động phân loại điểm xanh. Hơn nữa, hiệu quả thực hiện nhóm có mối liên hệ với thông tin tiền tệ được báo cáo.

4. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động môi trường đối với sản phẩm - Áp dụng chỉ sổ “hiệu suất môi trường” và “các Nhân tố”

Hitachi giới thiệu “Hiệu quả môi trường” và chỉ số “các nhân tố” để tăng hiệu quả năng lượng và nguồn lực được sử dụng trong các chức năng sản phẩm. “Hiệu quả môi trường” chỉ ra giá trị sản phẩm có được thông qua các hoạt động giảm tác động môi trường và sử dụng nguồn lực, và được đánh giá thông qua hoạt động kiểm tra chức năng và tuổi thọ của sản phẩm. Để hỗ trợ công tác đánh giá giá


trị sản phẩm của công ty, Hitachi đã triển khai hai chỉ số hiệu quả: chỉ số “đề phòng hiệu quả cảnh báo toàn cầu” đánh giá hiệu ứng khí thải nhà kính trong toàn bộ chu kỳ sống của sản phẩm và chỉ số tác động tất yếu của môi trường và “hiệu quả nguồn nhân lực” nhằm đánh khối lượng nguồn tài nguyên bị bỏ phí theo tỷ lệ nguồn lực tài nguyên mới được sử dụng để sản xuất sản phẩm. “Các nhân tố” đánh giá mức độ cải thiện hiệu suất môi trường sản phẩm dựa trên cơ sở được thiết lập bằng cách sử dụng sản phẩm hàng đầu trong năm 1990, và đưa ra đánh giá cảnh báo toàn cầu sản phẩm và các nhân tố nguồn lực.

Hiệu quả công tác phòng chống toàn cầu nóng lên = (tuổi thọ sản phẩm* tính năng sản phẩm) /khối lượng phát thải khí nhà kính trong suốt vòng đời của một sản phẩm.

Hiệu quả tài nguyên = (tuổi thọ sản phẩm* tính năng sản phẩm)/ tổng mỗi giá trị hiệu quả tài nguyên * (khối lượng nguyên liệu mới được sử dụng trong chu kỳ sống của sản phẩm+ Khối lượng nguyên liệu phế thải)

Phòng chống toàn cầu nóng lên = hiệu quả phòng chống nóng lên toàn cầu cho sản phẩm đang được đánh giá / hiệu quả công tác phòng chống nóng lên toàn cầu cho sản phẩm tham khảo.

Chỉ số tài nguyên = hiệu quả tài nguyên của sản phẩm đang được đánh giá/ hiệu quả tài nguyên của sản phẩm tham khảo.

Bảng 2.2: Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động môi trường đối với máy giặt ở Hitachi


Iterm/ Sản phẩm

Máy cũ

Máy mới

Năm sản xuất

1990

2002

Mã số

KW-B483

NW-8BX

Vòng đời sản phẩm (thời hạn sử dụng)

6

6

Chức năng

sản phẩm

Công suất giặt (kg)

4.5

8.0

Cường độ giặt

0.83

0.90

Khối lượng khí hiệu ứng nhà kính (kg)

246

169

Hiệu quả phòng chống nóng lên toàn cầu

0.41

2.05

Hệ số trị giá tài nguyên

1

1


Khối lượng nguyên liệu mới được sử

dụng (kg)

102.7

152.3

Khối lượng tài nguyên tạo ra phế thải (kg)

88.6

128.0

Hiệu quả tài nguyên

0.53

1.23

(Nguồn: Hitachi. Environmental sustainable report; 2003)

Nhận xét: ở đây Hitachi sử dụng thông tin PEMA đối với hiệu suất chức năng vật lý của sản phẩm. Thông tin định hướng PEMA được sử dụng trong các quyết định phát triển sản phẩm.

5. Quản lý hiệu quả hoạt động đối với sản phẩm

Fujitsu sử dụng nhân tố hiệu quả sinh thái để đánh giá cả các tác động môi trường bị đánh thuế và các thay đổi trong việc thực hiện dịch vụ. Giá trị dịch vụ được sử dụng đối với tử số trong khi tác động môi trường được áp dụng đối với mẫu số. Fujitsu đánh giá hoạt động cải thiện tương đối trong các sản phẩm mới và các sản phẩm trước đây như sau:

Nhân tố hiệu suất sinh thái = Dịch vụ (Sản phẩm mới/sản phẩm cũ)/ Tác động môi trường (sản phẩm mới/sản phẩm cũ).

Trong năm 2002, Fujitsu mở rộng hoạt động ứng dụng nhân tố hiệu quả sinh thái đối với máy di động và máy scan. Đối với trường hợp máy scan, hai loại máy scan, fi-4110C và fi-4120C được lựa chọn. Fi-4110C được giới thiệu đầu tiên ra thị trường vào mùa xuân năm 1999 và fi-4120C được giới thiệu vào mùa xuân năm 2002.

Định lượng giá trị tử số, dịch vụ, chức năng scan được lựa chọn bởi máy scan chỉ có một chức năng chính, đó là scan. Để xác định chức năng sản phẩm, ba hình thức thực hiện được lựa chọn: thị giác, xử lý môi trường, và xử lý dữ liệu. Đối với ba mục này, lựa chọn một vài tiêu chuẩn nhỏ. Hoạt động thị giác bao gồm hai tiêu chuẩn nhỏ - cách giải quyết cơ quản và tốc độ chọn. Cuối cùng, tỉ số giữa các chức năng sản phẩm cũ và mới được tính toán. Dịch vụ được đưa ra thông qua hoạt động so sánh chức năng scan của sản phẩm cũ và mới là 2.47.

Định lượng tác động môi trường, thải khí CO2 trên toàn bộ vòng đời sản phẩm được lựa chọn bởi khí CO2 được cân nhắc để ủy quyền tiêu thụ sản phẩm. Phân tích

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/05/2022